Trả lời:
1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Điều 4 NĐ số 146/2018/NĐ-CP mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT:a) Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng hằng tháng được xác định theo mức đóng BHYT nhân (x) với mức lương cơ sở. Khi nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở, số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới;b) Số tiền đóng BHYT đối với trẻ em dưới 6 tuổi được tính từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ em là người Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, số tiền đóng BHYT được tính từ ngày trẻ về cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.2. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 4 NĐ số:146/2018/NĐ-CP:a) Số tiền đóng của người tham gia và hỗ trợ của ngân sách nhà nước hằng tháng được xác định theo mức đóng BHYT nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm người tham gia đóng BHYT; b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.3. Đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 NĐ số:146/2018/NĐ-CP:a) Số tiền đóng của người tham gia hằng tháng được xác định theo mức đóng BHYT nhân (x) với mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT; b) Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở, người tham gia không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.4. Đối tượng tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng BHYT.