Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo Pháp Luật về Doanh nghiệp, đang là những vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Theo quy định tại Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được xây đắp hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Dịch vụ thành lập công ty Giá Rẻ – Trọn Gói
- Thành lập công ty là gì? Các loại hình công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam
- Dịch vụ thành lập công ty tại hà nội
Theo quy định của Pháp Luật hiện hành về tổ chức và xây đắp doanh nghiệp ở Việt Nam hiện có nhiều văn bạn dạng khác nhau trong đó có thể kể tới: Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Các tổ chức tín dụng… Ngoài các văn bạn dạng nêu trên thì Doanh nghiệp được xây đắp và hoạt động còn phải tuân theo các quy định của các văn bạn dạng hướng dẫn, và các văn bạn dạng pháp luật chuyên ngành đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Theo quy định của luật doanh nghiệp hiện hành có 4 loại hình doanh nghiệp chính đó là tổ chức cổ phần, tổ chức trách nhiệm hữu hạn, tổ chức hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau nhưng mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mô hình xây đắp thích hợp.
Trong 5 tháng đầu năm 2018, cả nước có thêm 60.534 doanh nghiệp xây đắp thế hệ với số vốn đăng ký là 585.634 tỷ đồng. Trong đó, có trên 38.000 doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên được xây đắp thế hệ, có gần 12.000 tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên, 8.500 tổ chức cổ phần, khoảng 2000 doanh nghiệp tư nhân và chỉ có 7 tổ chức hợp danh (theo số liệu thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh). Qua số liệu có thể thấy tổ chức trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp được lựa chọn đăng ký xây đắp nhiều nhất.
7 loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam :
1. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn:
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp – tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách độc lập và tự nhận trách nhiệm bằng tài sản của mình. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn, các thành viên chỉ nhận trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Đây chính là một ưu điểm lớn của loại hình tổ chức này so với những doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, tổ chức trách nhiệm hữu hạn chỉ có thể huy động vốn thông qua phần vốn góp nhưng mà không được phát triển cổ phiếu, trái phiếu. Điều đó đồng nghĩa với việc thành viên trong tổ chức thường có mối quan hệ quen biết và tin cậy lẫn nhau.
Theo luật doanh nghiệp 2014 thì tổ chức trách nhiệm hữu hạn bao gồm tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên.
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên là doanh nghiệp có số lượng thành viên không quá 50 (có thể là tổ chức, cá nhân); cơ cấu tổ chức gồm Hội đồng thành viên, giám đốc/tổng giám đốc, ban kiểm soát (tùy trường hợp);
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Chủ sở hữu tổ chức có thể là cá nhân, tổ chức, có cơ cấu tổ chức quản lý tổ chức tinh gọn, hiệu quả, chủ sở hữu có quyền quyết định cao nhất. Đây là loại hình được xây đắp nhiều ở Việt Nam vì ưu điểm về tính nhận trách nhiệm, cơ cấu tổ chức đơn giản, thích hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, do một chủ thể bỏ vốn ra kinh doanh, hạn chế xảy ra tranh chấp giữa những người cùng góp vốn.
2. Doanh nghiệp cổ phần:
Doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được tạo thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Những người tham gia góp vốn vào tổ chức thông qua hình thức mua cổ phần (được gọi là cổ đông) và chỉ nhận trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có số lượng cổ đông tối thiều là 3 và không hạn chế tối đa. Một ưu điểm nữa của tổ chức là có quyền phát triển cổ phần để huy động vốn, giúp tổ chức huy động được nguồn vốn lớn từ nhiều chủ thể và trong thời gian ngắn.
Tuy nhiên, tổ chức cổ phần có bộ máy quản lý điều hành rất phức tạp, cồng kềnh. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong tổ chức, quyết định những chính sách, mục tiêu, định hướng phát triển cần thiết của tổ chức. Đối với trường hợp nhưng mà cổ đông ở những nơi có khoảng cách xa về địa lý thì yêu cầu triệu tập họp đại hội đồng cổ đông rất khó để thực hiện. Hơn nữa, trên thực tế, khi tiến hành họp tổ chức thường bỏ qua những thủ tục nhưng mà pháp luật quy định, dễ dẫn tới tranh chấp.
3. Doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức tổ chức nhà nước, tổ chức cổ phần, tổ chức trách nhiệm hữu hạn. đây là một loại hình có tư cách pháp nhân hoàn toản 4 yếu tố chính của bộ luật dân sự nằm trong điều 84 được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây đắp hợp pháp có yếu tố cá nhân hợp pháp có cơ cấu nghiêm ngặt đươc tham gia vào các hoạt động pháp luật độc lập và được sử quản lý vì vốn nhà nước. hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự nhận trách nhiệm về quản lý sản xuất nhận trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây nhưng mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những tiêu phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác.Các hình thức doanh nghiệp nhà nước bao gồm Doanh nghiệp nhà nước, tổ chức cổ phần nhà nước, tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tổ chức trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.
4. Doanh nghiệp tư nhân:
Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ (tổ chức không được xây đắp doanh nghiệp tư nhân). Chủ doanh nghiệp tự nhận trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn). Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không có sự tách bạch giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp. Đồng thời chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu những hạn chế nhất định như chỉ được xây đắp một doanh nghiệp tư nhân, không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên tổ chức hợp danh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân cũng có những ưu điểm nhất định như chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định mức vốn đầu tư kinh doanh, quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý, toàn quyền định đoạt đối với doanh nghiệp tư nhân.
5 . Hợp Tác Xã :
Đây là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình,pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dưng góp sức lập ra theo điều 1 của bộ luật hợp tác xã năm 2003 : đây là một tổ chức doanh nghiệp mục tiêu lợi nhuận dễ dàng đạt được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.Hợp tác xã được xây đắp để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Lợi nhuận là mục tiêu cần thiết nhất trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như tất cả mọi loại hình doanh nghiệp khác.Đối với cá nhân phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự hoàn toản. Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản lý, điều hành hợp tác xã, hộ gia đình nhưng mà các thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để họat động kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể quan hệ pháp luật khi tham gia.Đối với pháp nhân, pháp nhân có thể trở thành xã viên của hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với các cá nhân tham gia.người lao động tham gia hợp tác xã vừa góp vốn vừa góp sức.
Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật và các loại giấy tờ có giá khác được quy ra tiền nhưng mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã.
Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.
6. Doanh nghiệp hợp danh:
Doanh nghiệp hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của tổ chức, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Ngoài ra, tổ chức còn có thành viên góp vốn. Doanh nghiệp hợp danh có tư cách pháp nhân và không được phát triển chứng khoán. Doanh nghiệp có nhì chế độ trách nhiệm: trách nhiệm hữu hạn (đối với thành viên góp vốn) và trách nhiệm vô hạn (với thành viên hợp danh). Một điểm nữa là thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân. Trong tổ chức, chỉ thành viên hợp danh có quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong khi thành viên góp vốn chỉ có quyền quyết định đối với những vấn đề liên quan tới quyền và nghĩa vụ của mình.
7. Loại hình doanh nghiệp tổ chức trách nhiệm hữu hạn:
Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay đây là loại hình doanh nghiệp có 2 thành viên trở lên và tổ chức TNHH 1 thành viên: Đối với tổ chức trách nhiệm hữu hạn có từ nhì thành viên trở lên thuộc điều 38 luật doanh nghiệp là doanh nghiệp trong đó có Thành viên của tổ chức có thể tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tổ chức không vượt quá 50 .Thành viên nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43,44,45 của Luật Doanh nghiệp..tổ chức TNHH có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh: Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát triển cổ phần;về vốn của tổ chức. Vốn điều lệ của tổ chức được tạo thành nhiều phần bằng hoặc không bằng nhau. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn từ nhì thành viên nhận trách nhiệm bằng tài sản của tổ chức; các thành viên tổ chức nhận trách nhiệm về các khoản nợ của tổ chức trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào tổ chức.về thành viên của tổ chức. Trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có từ nhì thành viên và tối đa không quá 50 thành viên tham gia tổ chức.về phát triển chứng khoán. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên không được quyền phát triển cổ phần để huy động vốn. Phần vốn góp của các thành viên tổ chức được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu tổ chức nhận trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát triển cổ phần.Đặc điểm của tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên:về chủ sở hữu tổ chức do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân và phải nhận trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ.về phát triển chứng khoán. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên không được phát triển cổ phần để huy động vốn trong kinh doanh.về chuyển nhượng vốn góp. Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.