Khi doanh nghiệp phá sản hoặc quyết định giải thể, Quyết định giải thể doanh nghiệp là một trong những mẫu văn bản quan trọng để thực hiện việc này. Theo Luật Doanh nghiệp và các quy định liên quan, doanh nghiệp phải hoàn thành trọn vẹn, đúng hạn các nghĩa vụ công khai thông tin về xây dựng và hoạt động. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, minh chứng cho sự chuyên nghiệp và đáp ứng yêu cầu pháp lý đối với doanh nghiệp.
Quyết định giải thể doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp là một quy trình cần thiết để xác lập pháp lý cho doanh nghiệp. Theo quy định của Điều 33 Luật Doanh nghiệp, nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn quy định. Khi có bất kỳ thay đổi nào về nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông tin tương ứng phải được công khai thông qua cổng thông tin trên.
Ngoài ra, Điều 201 Luật Doanh nghiệp quy định các điều kiện và trường hợp giải thể doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp sẽ bị giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ tổ chức nhưng không có quyết định gia hạn, hoặc theo quyết định của chủ doanh nghiệp hoặc các thành viên trong tổ chức, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật trong thời hạn 06 tháng liên tục nhưng không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc bị thu hồi Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng sẽ bị giải thể.
Để giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, và không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc các cơ quan tương tự. Sau khi quyết định giải thể được thông qua, nó phải được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời, quyết định giải thể và biên phiên bản họp phải được gửi tới Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động trong doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có). Sau khi công bố quyết định giải thể, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện các thủ tục cuối cùng để chấm dứt hoạt động của mình. Điều này bao gồm thanh toán nợ, thu hồi tài sản và hoàn trả giấy phép kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Nếu trong quá trình giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp còn có khoản nợ chưa được thanh toán, các nợ này sẽ được giải quyết bằng phương thức chấp hành bắt buộc hoặc thông qua các biện pháp pháp lý khác. Doanh nghiệp cũng phải trả lương cho nhân viên của mình và đóng các khoản bảo hiểm xã hội và các khoản chi trả khác trước khi chấm dứt hoạt động.
Tuy nhiên, giải thể doanh nghiệp không phải là giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề kinh doanh. Trước khi quyết định giải thể, các chủ doanh nghiệp nên xem xét các giải pháp khác như tái cơ cấu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc bán lại doanh nghiệp để thu hồi vốn. Các giải pháp này có thể giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và tiếp tục hoạt động hiệu quả hơn.
Trong tổng thể, quy trình giải thể doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo việc giải quyết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ và chính xác. Việc công bố thông tin giải thể cũng là một phần quan trọng trong quá trình này để đảm bảo sự minh bạch và đúng đắn trong việc giải thể doanh nghiệp.
Việc công bố quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định hiện nay đã được đơn giản hóa và dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể muốn hủy bỏ quyết định giải thể và việc công bố quyết định này sẽ được thực hiện như thế nào?
Để thực hiện việc công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp và tuân thủ quy định công khai, doanh nghiệp cần phải công bố Quyết định hủy bỏ Quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Để hướng dẫn về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số 2826/BKHĐT-ĐKKD vào ngày 03/4/2017.
Theo quy định tại Điều 7 của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh. Một trong các trường hợp giải thể doanh nghiệp là giải thể tự nguyện, tức là doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp tư nhân), theo quyết định của tất cả thành viên hợp danh (nếu là tổ chức hợp danh) hoặc theo quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu tổ chức đối với tổ chức trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với tổ chức cổ phần.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc các cơ quan tương tự. Trong trường hợp doanh nghiệp đã gửi quyết định giải thể tới cơ quan đăng ký kinh doanh và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp chưa bị chuyển sang tình trạng đã giải thể, doanh nghiệp có thể hủy bỏ quyết định giải thể để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, khi Hội đồng thành viên quyết định giải thể doanh nghiệp và đã gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh, đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thì việc hủy bỏ quyết định giải thể cũng cần phải được công bố theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2826/BKHĐT-ĐKKD, việc công bố Quyết định hủy bỏ Quyết định giải thể doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc. Để thực hiện việc này, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Phiếu đề nghị công bố Quyết định hủy bỏ Quyết định giải thể doanh nghiệp, kèm theo đó là bản sao Quyết định hủy bỏ và bản sao Quyết định giải thể.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh còn hiệu lực.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Mã số doanh nghiệp còn hiệu lực.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên, doanh nghiệp cần tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cùng với các bản sao đã được công chứng.
Ngoài việc công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần cập nhật lại tình trạng pháp lý của mình tại các cơ quan đăng ký kinh doanh, thuế và các cơ quan liên quan khác.
Qua việc hủy bỏ quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Tuy nhiên, việc hủy bỏ quyết định giải thể cần phải được thực hiện đúng thủ tục và theo quy định của pháp luật, tránh gây ra rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp sau này.
Thủ tục giải thể doanh nghiệp mới nhất 2023
– Hồ sơ giải thể bao quát những giấy tờ sau:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Thông báo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng thực mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp.
– Trình tự giải thể doanh nghiệp:
- Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ tục kết thúc hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, vị trí kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, vị trí kinh doanh.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể tới Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải Quyết định và phiên bản sao hợp lệ biên phiên bản họp của Hội đồng thành viên đối với tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên
- Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp tới Phòng đăng ký kinh doanh.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng thực đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng thực đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này, con dấu và giấy chứng thực mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng thực đã thu hồi con dấu
Trong trường hợp này, doanh nghiệp gửi Quyết định hủy bỏ Quyết định giải thể tới Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trên cơ sở Quyết định hủy bỏ Quyết định giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đang hoạt động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và đăng tải Quyết định nêu trên của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.