1. Cơ sở chăn nuôi sẽ được hỗ trợ đến 1 tỷ đồng để xử lý chất thải chăn nuôi từ ngày 20/9/2024
Theo đó, tại Nghị định 106/2024/NĐ-CP, Chính phủ đã có chính sách khuyến khích các cơ sở chăn nuôi xử lý chất thải chăn nuôi, điều này làm giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP quy định đối tượng, mức hỗ trợ và điều kiện được hỗ trợ từ ngày 20/9/2024 như sau:
* Đối tượng được hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi có quy mô chăn nuôi được quy định như sau:
– Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ 300 đơn vị vật nuôi trở lên;
– Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ 30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;
– Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ 10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;
– Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật nuôi
* Nội dung và mức hỗ trợ
– Hỗ trợ không quá 50% giá trị sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhằm khuyến khích áp dụng để xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa như sau:
+ 05 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi nông hộ);
+ 50 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa);
+ 100 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
– Hỗ trợ không quá 50% giá trị công trình khí sinh học nhằm khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa như sau:
+ 07 triệu đồng/công trình (chăn nuôi nông hộ);
+ 300 triệu đồng/công trình (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa);
+ 01 tỷ đồng/công trình (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
– Hỗ trợ không quá 30% chi phí mua vật tư, thiết bị, chi phí xét nghiệm để khuyến khích thực hiện chăn nuôi theo tiêu chí an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Mức hỗ trợ tối đa như sau:
+ 20 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi nông hộ);
+ 50 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ);
+ 70 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô vừa);
+ 200 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
* Điều kiện được hỗ trợ
– Đáp ứng các quy định tại Điều 55, Điều 56, khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi 2018, cụ thể như sau:
Điều 55. Chăn nuôi trang trại
1. Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này;
b) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi;
đ) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi;
e) Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.
2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Điều 56. Chăn nuôi nông hộ
Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi ở của người;
2. Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi;
3. Có các biện pháp phù hợp để vệ sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chăn nuôi
…
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
b) Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi;
c) Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi theo quy định của pháp luật.
– Có chăn nuôi gia súc, gia cầm và xây dựng mới công trình khí sinh học đáp ứng đúng hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xử lý chất thải chăn nuôi hoặc sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc xây dựng mới công trình khí sinh học, sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công nhận tiến bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp lĩnh vực chăn nuôi đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 106/2024/NĐ-CP.
Như vậy, các cơ sở chăn nuôi phải đồng thời đáp ứng được quy định pháp luật về đối tượng và điều kiện thì sẽ được hỗ trợ kinh phí để xử lý chất thải chăn nuôi, mức hỗ trợ cao nhất lên đến 01 tỷ đồng/công trình.
2. Quy định về xử lý chất thải chăn nuôi trang trại
Căn cứ tại Điều 59 Luật Chăn nuôi 2018, vực xử lý chất thải chăn nuôi trang trại được quy định như sau:
-Chất thải chăn nuôi bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác.
– Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản;
+ Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
+ Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
– Việc xử lý nước thải chăn nuôi được quy định như sau:
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng;
+ Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
+ Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi.
+ Việc xử lý chất thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.