Hiện nay, pháp luật có cho phép người đủ 18 tuổi được nhận con nuôi không? Trường hợp nào không được nhận con nuôi? Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không?
(1) Người đủ 18 tuổi được nhận nuôi con nuôi không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư cách đạo đức tốt.
Ttheo quy định trên, người nhận nuôi con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.
Ví dụ: Nếu con nuôi là 01 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 21 tuổi. Nếu con nuôi 18 tuổi, người nhận nuôi phải ít nhất 38 tuổi.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định, trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định hơn con nuôi 20 tuổi và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở.
Như vậy, sẽ có 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Người vừa mới đủ 18 tuổi, chưa kết hôn và không có mối quan hệ thân thích với người được nhận làm con nuôi
Đối với trường hợp này thì chưa đáp ứng được điều kiện về độ tuổi được nhận con nuôi, do đó, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi.
Trường hợp 2: Nữ vừa đủ 18 tuổi tuổi kết hôn với người đã có con riêng mà muốn nhận người con riêng đó làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi muốn nhận cháu làm con nuôi
Theo quy định của pháp luật thì đối với trường hợp này sẽ không áp dụng điều kiện buộc hơn con nuôi 20 tuổi. Do đó, lúc này nữ vừa đủ 18 tuổi (đủ tuổi được kết hôn) có quyền được nhận con riêng của chồng làm con nuôi của mình; tương tự cô, cậu, dì, chú, bác ruột vừa đủ 18 tuổi cũng sẽ được nhận cháu của mình làm con nuôi.
Như vậy, người vừa mới đủ 18 tuổi sẽ không được nhận con nuôi, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt như nhận con riêng của chồng, nhận cháu ruột làm con nuôi.
Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển tốt nhất cho trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho những mối quan hệ gia đình đặc biệt được pháp luật công nhận.
(2) Trường hợp nào không được nhận con nuôi?
Theo khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được nhận nuôi con nuôi:
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
– Đang chấp hành hình phạt tù
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của trẻ em, đảm bảo rằng chỉ những người có đủ tư cách đạo đức và pháp lý mới có thể nhận nuôi, từ đó tạo ra môi trường nuôi dưỡng tốt nhất cho trẻ.
(3) Cha mẹ nuôi có được che giấu nguồn gốc của con nuôi không?
Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 11 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định như sau:
– Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
– Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước.
Như vậy, việc công khai nguồn gốc là rất quan trọng, không chỉ để bảo vệ quyền lợi của con nuôi mà còn để xây dựng mối quan hệ gia đình bền vững và minh bạch.
Do đó, cha mẹ nuôi không được che giấu, cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.