Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp thực phẩm, đặc biệt là khi có thêm các khoản đầu tư sản xuất từ nước ngoài. Tỉ trọng của tiêu thụ thực phẩm và đồ uống chiếm khoảng 15% GDP của cả nước và dự kiến con số này sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tương lai. Vì vậy, nhiều công ty trong và ngoài nước đang nhận thức được tiềm năng của thị trường này và đầu tư nhiều hơn vào sản xuất hoặc nhập khẩu thực phẩm và đồ uống từ thị trường nước ngoài để kinh doanh, chủ yếu cho mục đích thương mại.

Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như kiểm soát an toàn, các sản phẩm thực phẩm tại Việt Nam phải được sự chấp nhận của các cơ quan nhà nước và những sản phẩm khi được nhập khẩu vào nội địa hoặc lưu thông trên thị trường bắt buộc phải có sự ưng chuẩn của cơ quan sở hữu thẩm quyền thông qua các thủ tục đăng ký sản phẩm. Do đó, các công ty cần đảm bảo tuân thủ các quy định về sản phẩm trước khi bắt đầu phân phối hoặc nhập khẩu các sản phẩm thực phẩm vào trong nước.

XEM THÊM: Hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm – Ra giấy nhanh

Để thực hiện các thủ tục này, chúng ta cần phân biệt thủ tục Tự Công bố sản phẩm và Đăng ký Công bố sản phẩm tại Việt Nam. Thủ tục Tự Công bố sản phẩm là thủ tục do chính nhà sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thực hiện mà không cần thông qua cơ quan chức năng. Thủ tục này thường áp dụng cho các sản phẩm thực phẩm đơn giản và không có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người. Thủ tục Đăng ký Công bố sản phẩm là thủ tục bắt buộc đối với các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người hoặc là sản phẩm mới trên thị trường.

Do đó, để đảm bảo việc sản xuất, nhập khẩu và phân phối các sản phẩm thực phẩm tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn chất lượng và an toàn, các công ty cần phải tìm hiểu và tuân thủ đầy đủ các quy định và thủ tục của thị trường này.

Sản phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm

Điều 6 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật An toàn vệ sinh thực phẩm quy định Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:

  1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
  2. Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
  3. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Thủ tục Tự Công bố sản phẩm

Các sản phẩm được phép tiến hành Tự Công bố sản phẩm bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Tự Công bố sản phẩm là quy trình đăng ký sản phẩm mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền một cách tự nguyện.

Việc tự công bố sản phẩm cho phép các doanh nghiệp công khai thông báo về sản phẩm của họ trên các trang web, truyền thông đa phương tiện và văn phòng của mình mà không yêu cầu giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm chính thức từ cơ quan nhà nước. Qua đó, việc tự khai báo cho phép các công ty này cắt giảm chi phí và thời gian kiểm tra sản phẩm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm của các sản phẩm của mình.

Việc Tự Công bố sản phẩm đang được áp dụng phổ biến trong ngành công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam. Nó giúp các doanh nghiệp tăng cường tính minh bạch về sản phẩm của mình, đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành công nghiệp thực phẩm. Ngoài ra, việc tự công bố sản phẩm còn đặc biệt hữu ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp họ tiết kiệm chi phí cho các thủ tục đăng ký và giấy chứng nhận sản phẩm.

Đăng ký công bố sản phẩm và tự công bố sản phẩm
Đăng ký công bố sản phẩm và tự công bố sản phẩm

Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng của hàng hóa, nhà nước vẫn có các quy định về kiểm tra chất lượng của sản phẩm, việc tự công bố sản phẩm của hàng hóa vẫn cần thực hiện theo quy trình:

  1. Tổ chức, cá nhân tự ban bố sản phẩm trên dụng cụ thông báo đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại hội sở của tổ chức, cá nhân và ban bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong nếu chưa với Hệ thống thông báo dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý quốc gia với thẩm quyền do Ủy ban quần chúng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng chuyên chở tên tổ chức, cá nhân và tên những sản phẩm tự ban bố trên trang thông báo điện tử của cơ quan tiếp nhận, nếu tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở cung cấp trở lên cộng cung ứng 1 sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp giấy tờ tại 1 cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương mang cơ sở cung cấp do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa mua cơ quan quản lý quốc gia để nộp hồ sơ thì các lần tự ban bố tiếp theo buộc phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa tậu trước đó);
  2. Ngay sau lúc tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, buôn bán sản phẩm và chịu nghĩa vụ hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;

Thủ tục Công bố sản phẩm

Trong ngành công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam, thủ tục Công bố sản phẩm là một bước quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Các sản phẩm được phép tiến hành Đăng ký Công bố sản phẩm bao gồm các loại thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

Để thực hiện thủ tục Công bố sản phẩm, các doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tại các cơ quan nhà nước quản lý. Sau khi các cơ quan thẩm định chất lượng của sản phẩm đánh giá đạt các yêu cầu, sản phẩm sẽ được cấp giấy chứng nhận công bố (Bản công bố) để lưu thông trên thị trường. Các doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Việc thực hiện thủ tục Công bố sản phẩm giúp đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm, tăng tính minh bạch và sự tin tưởng của khách hàng.

Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm

Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:

  1. Bản công bố sản phẩm theo mẫu;
  2. Giấy chứng thực lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan sở hữu thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp với nội dung bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
  3. Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
  4. Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao với công nhận của tổ chức, cá nhân). Khi dùng chứng cớ kỹ thuật về công dụng thành phần của sản phẩm để khiến cho công dụng cho sản phẩm thì liều dùng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu buộc phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần ấy đã nêu trong tài liệu;
  5. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt đề nghị Thực hành chế tạo tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập cảng là thực phẩm bảo vệ sức khỏe ứng dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản với xác nhận của tổ chức, cá nhân).

Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:

  1. Bản công bố sản phẩm theo mẫu;
  2. Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
  3. Bằng chứng công nghệ chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo phải công dụng đã ban bố (bản chính hoặc bản sao mang công nhận của tổ chức, cá nhân). Khi dùng chứng cứ khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để khiến cho công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu bắt buộc to hơn hoặc bằng 15% lượng dùng thành phần đấy đã nêu trong tài liệu;
  4. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong ví như cơ sở thuộc đối tượng buộc phải cấp giấy chứng thực cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao mang xác nhận của tổ chức, cá nhân);
  5. Giấy chứng thực cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt đề nghị Thực hành phân phối thấp (GMP) trong trường hợp sản phẩm cung ứng trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe vận dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao mang công nhận của tổ chức, cá nhân).

Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.

XEM THÊM: Cơ quan có thẩm quyền công bố sản phẩm – Vạn Luật

Với trường hợp doanh nghiệp có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn.

Liên hệ với Vạn Luật ngay hôm nay và cho chúng tôi tư vấn và hướng dẫn hồ sơ cho bạn! Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

Nguồn luật trích dẫn: https://thuvienphapluat.vn

#Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm
#Danh mục sản phẩm tự công bố
#Nộp hồ sơ tự công bố sản phẩm ở đâu
#Dịch vụ đăng ký công bố sản phẩm
#Tự công bố sản phẩm nhập khẩu
#Tra cứu giấy công bố sản phẩm
#Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *