Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những loại giấy tờ nhà đất quan trọng nhất của người dân, hãy cùng cập nhật những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng qua bài viết dưới đây nhé!
Sổ đỏ, sổ hồng là tên gọi “dân dã” của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định.
Lưu ý: Trường hợp được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận sổ ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
Sau đây là các khoản tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ trong các trường hợp công nhận quyền sử dụng đất (đất khai hoang, đất của cha ông để lại đã sử dụng ổn định lâu dài,…), được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
(1) Tiền sử dụng đất
Theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi làm sổ đỏ, sổ hồng trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất thì người yêu cầu cấp sổ phải nộp tiền sử dụng đất.
(2) Tiền thuê đất
Theo quy định tại khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật Đất đai 2024 thì phải nộp tiền thuê đất khi được cấp sổ đỏ, sổ hồng (khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024).
(3) Lệ phí trước bạ
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định, nhà đất là đối tượng thuộc diện phải đóng lệ phí trước bạ.
Theo đó, Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.
Căn cứ theo Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp sổ đỏ, sổ hồng được quy định như sau:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%
Trong đó:
+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
+ Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất / 70 năm) x Thời hạn thuê đất
(4) Lệ phí cấp sổ đỏ
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ, sổ hồng sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.
Ngoài khoản lệ phí, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ (từng địa phương sẽ quy định riêng).
Trên đây là những khoản tiền phải đóng khi làm sổ đỏ, sổ hồng khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.