Các dự án xây dựng thường có quy mô tương đối lớn về vốn, nhân lực và thời gian thực hiện tương đối dài. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, để đảm bảo trong khi quản lý, tránh tình trạng dự án xây dựng ảo, hay chậm trễ tiến độ ảnh hướng lớn đến sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân, nhà đầu tư trước khi thực hiện dự án xây dựng phải xin cấp phép xây dựng. Đối với dự án của chủ đầu tư trong nước nhưng do nhà thầu nước ngoài thực hiện thì nhà thầu nước ngoài cần phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
Bài viết dưới đây của Vạn Luật sẽ giới thiệu các nghĩa vụ mà nhà thầu nước ngoài phải thực hiện sau khi được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng bao gồm lập văn phòng điều hành; đăng kí con dấu; đăng kí mã số thuế.
XEM THÊM: Thủ tục cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu nước ngoài có các bổn phận sau:
– Lập Văn phòng điều hành tại nơi với dự án sau lúc được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành. Đối có những giao kèo thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, ngoại hình xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoại trừ với thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký hội sở của chủ đầu tư. Đối mang giao kèo thực hành thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua rộng rãi tỉnh, nhà thầu nước ngoài với thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương sở hữu công trình đi qua để thực hiện công việc;
– Đăng ký, hủy chiếc con dấu, nộp lại con dấu lúc chấm dứt hiệp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ dùng con dấu này trong công việc chuyên dụng cho thực hiện hiệp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
– Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hành chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để dùng cho hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
– Thực hiện việc tuyển lao động, tiêu dùng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoại trừ theo quy định của luật pháp Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam các chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý công nghệ và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
– Thực hiện những thủ tục xuất khẩu, nhập cảng vật tư, máy móc, thứ ảnh hưởng đến giao kèo nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sồ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
– Mua bảo hiểm theo quy định của luật pháp Việt Nam đối sở hữu công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm bổn phận nghề nghiệp đối có nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm của cải hàng hóa đối sở hữu nhà thầu chọn sắm; những dòng bảo hiểm đối sở hữu nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của luật pháp Việt Nam;
– Đăng kiểm chất lượng vật tư, trang bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
– Đăng kiểm an toàn đồ vật thi công xây dựng và phương tiện liên lạc tương tác tới hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước không tính theo quy định của luật pháp Việt Nam;
– Tuân thủ những quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như những quy định khác của luật pháp Việt Nam với liên quan;
– Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
– Khi hoàn tất công trình, nhà thầu nước ngoại trừ cần lập hồ sơ hoàn tất công trình; chịu bổn phận bảo hành; quyết toán vật tư, trang bị nhập khẩu; xử lý vật tư, trang bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất những vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm bợ nhập – tái xuất; thanh lý hợp đồng; song song thông tin tới các cơ quan quản lý quốc gia mang tương tác về việc kết thúc hợp đồng, kết thúc sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình.
Đối sở hữu các giao kèo thực hành lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, kiểu dáng xây dựng công trình, nhà thầu nước không tính mang thể lập Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc ko lập Văn phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước không tính có thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương sở hữu công trình đi qua để thực hành công việc. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải tán lúc hết hiệu lực của hợp đồng;
Nhà thầu nước bên cạnh cần bổ nhậm một người làm cho người đại diện văn phòng điều hành tại dự án đã được cấp phép và tiến hành thủ tục thông tin văn phòng điều hành đến cơ quan quốc gia với thẩm quyền bao gồm: Bộ xây dựng; Bộ Công an; Bộ tài chính; Bộ Công thương; UBND thức giấc và Sở xây dựng nơi thực hiện dự án.
Thông báo văn phòng điều hành cần các thông tin:
- Tên nhà thầu:
- Địa chỉ đăng ký của Công ty tại nước sở tại
- Số Giấy phép hoạt động xây dựng
- Công việc:
- Chủ đầu tư
- Địa chỉ dự án
- Địa chỉ Văn phòng điều hành:
- Người đại diện cho Văn phòng điều hành
- Số điện thoại của Văn phòng điều hành
- Số Fax
- Số tài khoản
Đăng ký mẫu dấu
– Cơ quan có thẩm quyền cấp dấu: Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an.
– Hồ sơ:
+ Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
+ Quyết định bổ nhiệm trưởng văn phòng điều hành
+ Hộ chiếu hợp pháp hóa lãnh sự của trưởng văn phòng điều hành
Tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp cần được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng việt.
– Thủ tục:
Bước 1: Trưởng văn phòng điều hành nộp hồ sơ tại cơ quan Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì tiếp nhận hồ sơ giải quyết và ghi Giấy biên nhận hồ sơ giao trực tiếp cho người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ; nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu thành phần thì không tiếp nhận hồ sơ và ghi Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ giao trực tiếp cho người được cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ.
Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên Giấy biên nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức, cá nhân được cử đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
Đăng ký mã số thuế
– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện: Cục thuế nơi nhà thầu đặt văn phòng điều hành
– Hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
+ Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC (nếu có);
+ Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
– Thủ tục: Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp nhà thầu thực hiện Hợp đồng EPC với tư cách là nhà thầu nước ngoài (“Nhà thầu”),[1] khi ký kết hợp đồng với đối tác Việt Nam sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.[2] Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp một bản tóm tắt pháp lý về nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài trong quá trình thực hiện Hợp đồng EPC theo pháp luật Việt Nam.
Nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài khi tiến hành đầu tư xây dựng tại Việt Nam theo Hợp đồng EPC
1| Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”) tại Việt Nam và cơ sở thường trú (“CSTT”)
Theo quy định về thuế TNDN hiện hành, công ty nước ko kể mang CSTT tại Việt Nam sẽ cần nộp thuế TNDN.[3] Theo quy định tại Điều 2.1 (d) Văn bản thống nhất những Thông tư về thuế TNDN số 11/VBHN-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2017, một CSTT của siêu thị nước ngoài được hiểu là “cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chuẩn y cơ sở này, siêu thị nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam”. Dưới đây là một số tỉ dụ về CSTT, bao gồm:
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; và
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tham vấn ưng chuẩn người khiến công hoặc tổ chức, cá nhân khác.
Ngoài ra, cũng chú ý thêm rằng, theo pháp luật Việt Nam, trong nếu Hiệp định về hạn chế đánh thuế hai lần và ngăn dự phòng việc trốn lậu thuế đối mang các dòng thuế đánh vào thu nhập và của cải giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ mang hiệu lực tại Việt Nam (“Hiệp định”) có quy định khác về CSTT so mang quy định luật pháp trong nước, Hiệp định sẽ được ưu tiên áp dụng.[4]
2| Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, marketing và sử dụng ở Việt Nam, bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ tậu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.[5] Do đó, đối sở hữu hàng hóa và dịch vụ do Nhà thầu cung cấp cho dự án EPC và chủ dự án cũng thuộc phạm vi áp dụng thuế VAT.
3| Thuế nhà thầu – cơ chế thu thuế TNDN và thuế GTGT từ nhà thầu nước ngoài
Thuế nhà thầu không cần là 1 sắc đẹp thuế riêng biệt, nhưng đây được xem là cơ chế để thu thuế TNDN và thuế GTGT từ siêu thị nước bên cạnh thực hành hoạt động marketing hoặc nảy sinh thu nhập tại Việt Nam mà ko ra đời pháp nhân tại Việt Nam như hoạt động kinh doanh của Nhà thầu theo Hợp đồng EPC.
Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các giả dụ miễn trừ thuế nhà thầu, bao gồm: (i) giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro tương tác đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; [6] (ii) dịch vụ được sản xuất và dùng ngoại trừ Việt Nam;[7] và (iii) một số dịch vụ cụ thể được thực hành ở nước ngoài (như sửa chữa, huấn luyện, quảng cáo,…).[8]
Thuế TNDN với thể được miễn trừ theo Hiệp định giảm thiểu đánh thuế hai lần trường hợp Nhà thầu với thể chứng minh ko mang CSTT tại Việt Nam và ko sở hữu thu nhập ấy tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến CSTT đó.[9]
Bên cạnh đó, thuế GTGT được vận dụng đối với dịch vụ hoặc dịch vụ gắn mang hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài phân phối theo hiệp đồng và được tiêu dùng trong hoạt động sản xuất, chọn bán và dùng tại Việt Nam.[10] Các dịch vụ xây dựng và lắp đặt do Nhà thầu chế tạo cho dự án EPC và chủ dự án theo Hợp đồng EPC ko nằm trong danh sách các đối tượng không chịu thuế GTGT,[11] cho bắt buộc về căn bản Nhà thầu sẽ chịu thuế GTGT.
4| Phương pháp tính thuế nhà thầu
Ba phương pháp được liệt kê dưới đây sẽ được dùng để kê khai và nộp thuế nhà thầu.
4.1 Phương pháp trực tiếp
Đây là phương pháp áp dụng mặc định, theo đó tỷ lệ % thuế VAT và thuế TNDN được tính trên tổng doanh thu của Nhà thầu.
Tỷ lệ % để tính thuế VAT và thuế TNDN đối với các hoạt động khác nhau liên quan đến Hợp đồng EPC như sau:[12]
Ngành nghề kinh doanh | Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (%)
| Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên tổng giá trị hợp đồng (%)
|
Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
| 2 | 5 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị
| 2 | 3 |
Cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị | 1 | Miễn trừ*
|
Ngành dịch vụ chung
| 5 | 5 |
Lưu ý*: Phần thuế VAT được miễn trừ cho hàng hóa nhập cảng mà thuế VAT đã nộp ở khâu nhập khẩu. Giá trị của hàng hóa nhập cảng cần được dựa theo hợp đồng, hóa đơn và chứng từ hải quan.[13]
Trong trường hợp Nhà thầu tiến hành rộng rãi hoạt động kinh doanh khác nhau, trong đó phạm vi và giá trị của từng hoạt động tách riêng được trong hợp đồng và những hóa đơn, tỷ lệ % để tính thuế TNDN và thuế GTGT tương ứng sẽ được áp dụng. Nếu giá trị từng hoạt động ko tách riêng được thì vận dụng tỷ lệ % để tính thuế TNDN và thuế GTGT trên đa số giá trị hiệp đồng ở mức cao nhất là 3% tính trên đa số giá trị giao kèo (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, đồ vật nhập khẩu). Còn trường hợp hợp đồng tách riêng được thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT sẽ rẻ hơn đáng kể.[14]
Doanh thu chịu thuế là tổng giá trị hiệp đồng (bao gồm tất cả những loại thuế liên quan ví như có). Nếu giá trị hiệp đồng chưa bao gồm thuế (nghĩa là Nhà thầu ko chịu thuế tại Việt Nam), giá trị ròng buộc phải được cộng thêm để xác định doanh thu chịu thuế, bao gồm (nhưng không giới hạn) toàn bộ các khoản chi phí của Nhà thầu nảy sinh và tính sổ tại Việt Nam (ví dụ: chỗ ở, phương tiện, đi lại).[15]
Trường hợp Nhà thầu chính ký hiệp đồng sở hữu Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ko kể thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp (chúng tôi sẽ kể đến cách kê khai và bí quyết hỗn tạp ở phần sau), doanh thu tính thuế của Nhà thầu chính không bao gồm giá trị công tác do những Nhà thầu phụ thực hiện. Theo đó, điều kiện để thực hiện việc giảm trừ nêu trên trong hợp đồng thầu chính nên tất nhiên 1 danh sách các nhà thầu phụ tương ứng có thuộc tính và giá trị của công tác do họ thực hiện. Điều quan yếu là công việc do Nhà thầu phụ thực hiện buộc phải giống sở hữu phạm vi công việc của nhà thầu chính.[16]
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký giao kèo sở hữu các nhà sản xuất tại Việt Nam để tậu vật tư nguyên vật liệu, máy móc thứ để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để dùng cho cho dùng nội bộ, sử dụng các khoản ko thuộc hạng mục, công tác mà Nhà thầu nước bên cạnh thực hành theo hiệp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này ko được trừ lúc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài. Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định thêm rằng khoản giảm trừ nêu trên sẽ ko vận dụng đối mang những trường hợp:
- Mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc trang bị để thực hành hiệp đồng nhà thầu;
- Mua hàng hóa, dịch vụ để thực hành bất kỳ hạng mục, công việc không được quy định trong giao kèo nhà thầu; và
- Mua hàng hóa, dịch vụ để dùng cho tiêu dùng nội bộ của Nhà thầu chính.
Nhà thầu thực hành nộp thuế theo bí quyết trực tiếp sẽ ko buộc phải vận dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hành đăng ký thuế, xuất hóa đơn thuế và tính thuế GTGT đầu ra.[17] Do đó, Nhà thầu sẽ không thể thu hồi được thuế GTGT đầu vào được tính bởi những nhà thầu phụ địa phương và nhà sản xuất địa phương.
Bên Việt Nam có nghĩa vụ nộp và chi trả thuế nhà thầu. Nếu Nhà thầu lựa tậu theo cách trực tiếp, thì ko bắt buộc tuân thủ các quy định về chế độ kế toán của Việt Nam, cũng như ko nên nộp và chi trả thuế GTGT/TNDN tại Việt Nam. Chủ dự án sở hữu trách nhiệm giữ lại thuế nhà thầu từ các khoản tính sổ cho Nhà thầu, kê khai và nộp thuế nhà thầu đến cơ quản thuế quản lý trực tiếp của bên Nhà thầu theo Hợp đồng EPC. [18]
4.2 Phương pháp kê khai
Theo cách này, cơ chế tính thuế, kê khai và nộp thuế TNDN và thuế GTGT sẽ tương tự như cơ chế ứng dụng đối với doanh nghiệp được đăng ký có mặt trên thị trường tại Việt Nam.
Theo Thông tư 103/2014/TT-BTC, Nhà thầu sẽ nộp thuế theo cách kê khai khi thỏa mãn những điều kiện như sau:[20]
- Có CSTT tại Việt Nam;
- Thời hạn buôn bán tại Việt Nam theo giao kèo nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên đề cập từ ngày giao kèo nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ với hiệu lực; và
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hành đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Nếu Nhà thầu vận dụng bí quyết này thì nên đăng ký thuế, xuất hóa đơn GTGT Việt Nam cho người mua Việt Nam và nộp tờ khai thuế GTGT (thuế GTGT nên nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào) có cơ thuế quan ở Việt Nam. Thuế VAT đầu vào nảy sinh tại Việt Nam sở hữu thể được thu hồi nhưng cần đáp ứng một số điều kiện một mực (ví dụ: sở hữu đủ hóa đơn và hợp đồng, chứng từ thanh toán, chuyển khoản ngân hàng).[21]
Đồng thời, Nhà thầu phải tính toán và nộp các khoản hoàn thuế TNDN dựa trên mức lãi lỗ thực tiễn theo hợp đồng. Việc khấu trừ thuế đối mang những khoản chi (như thanh toán cho nhà cung cấp địa phương và nhà thầu phụ) được phép lúc thỏa mãn những tiêu chí khấu trừ chung (các khoản chi tương tác đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, khoản chi sở hữu đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp và khoản chi ko thuộc danh sách các khoản chi không được khấu trừ thuế).[22] Việc khấu trừ thuế phụ thuộc hoàn toàn vào các chứng từ hợp pháp như hợp đồng và hóa đơn.
Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi Nhà thầu buộc phải thành lập văn phòng dự án, đăng ký con dấu và được cấp mã số thuế cho văn phòng dự án, duy trì hồ sơ gần như theo chế độ kế toán Việt Nam và sở hữu đủ tài liệu để tương trợ doanh thu chịu thuế và các khoản chi cũng như với đội ngũ nhân viên tham dự để thực hành các đề nghị này.
4.3 Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp này là sự hài hòa giữa bí quyết trực tiếp và cách kê khai như được nêu ở phần trên. Nhà thầu nộp thuế theo cách hỗn hợp sẽ thực hành kê khai thuế GTGT (tương tự như bí quyết kê khai), trong khi thuế TNDN được xác định dựa trên mức thuế suất tương ứng (tương tự như bí quyết trực tiếp).[23]
Để áp dụng bí quyết hỗn hợp, Nhà thầu nên thỏa mãn những điều kiện (i) và (ii) như đối sở hữu cách kê khai đã nêu tại Mục 4.2 ở trên. Về việc vận dụng chế độ kế toán Việt Nam, Nhà thầu mang thể không phải áp dụng toàn bộ chế độ kế toán Việt Nam bởi vì Thông tư 200/2014/TT-BTC tạo điều kiện cho Nhà thầu được linh hoạt ứng dụng chế độ kế toán Việt Nam chỉ trong phạm vi hoạt động và yêu cầu quản lý của mình.[24]
Phương pháp hổ lốn cho phép Nhà thầu được hoàn thuế GTGT đầu vào. Thuế TNDN được tính sổ theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên tổng doanh thu (sau khi giảm trừ các hạng mục, công trình thực hành giao kèo phụ đã đủ điều kiện), do đó các thủ tục hành chính liên quan đến việc kê khai nộp thuế TNDN trên khoản lãi lỗ thực tại sẽ được cắt giảm.
Theo phương pháp hỗn hợp, Nhà thầu cũng bắt buộc thành lập văn phòng dự án, đăng ký con dấu và được cấp mã số thuế cho văn phòng dự án và xuất hóa đơn thuế GTGT cho quý khách Việt Nam.
Việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hành theo quý,[25] chậm nhất là ngày trang bị 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý nảy sinh bổn phận thuế.[26]
Việc nộp hồ sơ khai thuế TNDN sẽ theo từng lần nảy sinh nghĩa vụ,[27] và trong thời hạn 10 ngày, nói từ ngày phát sinh bổn phận thuế.[28] Việc nộp thuế TNDN theo tháng mang thể được thực hiện giả dụ mang rộng rãi khoản thanh toán trong 1 tháng và Nhà thầu thông báo cho cơ quan thuế rằng họ muốn thực hành nộp thuế TNDN theo tháng – thời hạn nộp giấy tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày đồ vật 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh trách nhiệm thuế.[29]
5| Thuế nhập khẩu đối máy móc và vật dụng nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu.[30] Đối mang các dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư, hàng hóa nhập cảng để tạo của cải cố định của dự án được miễn thuế nhập khẩu hàng hóa du nhập cho các dự án đó.[31]
Giả định rằng chủ dự án là nhà nhập khẩu, miễn thuế được ứng dụng cho chủ dự án chứ ko cần Nhà thầu. Chủ dự án nên đăng ký danh sách hàng hóa được miễn thuế nhập cảng với cơ quan Hải quan sở hữu thẩm quyền trước lúc hàng hóa được nhập khẩu.[32]
Đối mang những bắt buộc miễn thuế nhập khẩu, hồ sơ nhập cảng của trang bị là của chủ dự án, do đấy thuế nhập cảng không thuộc chi phí của Nhà thầu.
Đối với những trang bị hoặc máy móc được Nhà thầu trợ thời nhập để thực hành hợp đồng và sau đó sẽ được tái xuất sau khi hoàn tất hợp đồng, Nhà thầu bắt buộc chịu thuế du nhập lúc nhập khẩu và sau đó bắt buộc hoàn lại tiền thuế khi tái xuất dựa trên giá trị còn lại của thiết bị.[33]
6| Thuế VAT hàng nhập khẩu
Thuế VAT 10% sẽ được ứng dụng khi nhập khẩu thứ để phân phối cho chủ dự án.[34] Bởi vì chủ dự án chịu nghĩa vụ nhập đồ vật và nhìn chung sở hữu thể bắt buộc hoàn thuế VAT nhập khẩu, phải Thuế VAT 10% của hàng nhập cảng không nên là giá tiền cho chủ dự án hoặc Nhà thầu.
Thuế VAT thúc đẩy đến đồ vật của riêng Nhà thầu thì na ná như thuế nhập khẩu đã đàm đạo ở trên.
7| Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) đối mang người cần lao nước ngoại trừ làm cho việc cho Hợp đồng EPC tại Việt Nam
Các cá nhân nước bên cạnh tới Việt Nam làm cho việc dưới hình thức Hợp đồng EPC bắt buộc thực hành kê khai và nộp thuế TNCN dựa trên tình trạng trú ngụ tại Việt Nam của họ, ko phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Một cá nhân được xem như là cư trú tại Việt Nam nếu [35]:
- Có mặt tại Việt Nam hơn 183 ngày;
- Có nơi cư trú đã đăng ký; hoặc
- Có nhà thuê để ở mang thời hạn từ 90 ngày trở lên. Nhà thuê để ở bao gồm cả ví như ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi khiến cho việc, ở hội sở cơ quan.
Trường hợp cá nhân ở lại Việt Nam dưới 183 ngày trong 1 năm tính thuế, cá nhân ấy được xem không cư trú trường hợp họ chứng thực được họ đang trú ngụ ở 1 nước khác.
Năm tính thuế thứ nhất được xác định là 12 tháng đầu tiên nói từ ngày trước tiên có mặt tại Việt Nam; sau đấy là năm dương lịch.[36]
Một cá nhân được xem là không cư trú ví như ko đáp ứng các điều kiện quy định ở trên.[37]
8| Thuế môn bài
Các đơn vị hoạt động buôn bán tại Việt Nam, bao gồm các nhà thầu nước ngoai, [38] đều bắt buộc nộp thuế môn bài. Thuế môn bài ứng dụng cho những nhà thầu nước ko kể hiện nay là 1.000.000 VNĐ / năm (tương đương khoảng 50 USD), được nộp hàng năm.[39]
Trên đây là bài viết khái quát các thủ tục nhà thầu nước ngoài cần thực hiện sau khi được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng . Vạn Luật cung cấp trọn gói dịch vụ tư vấn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng và các nghĩa vụ cần thực hiện sau đó, giúp khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Chúng tôi luôn có chuyên viên sẵn sàng tư vấn miễn phí cho quý vị.
Xin chân thành cảm ơn!
Trích dẫn quy định pháp luật từ nguồn: thuvienphapluat.vn.
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698