Hiện nay do tình hình dịch covid19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng không ít đến công việc kinh doanh làm ăn cảu các doanh nghiệp, có không ít doanh nghiệp phải đóng cửa lâm vào tình trạng khó khăn. Trước tình hình đó thì vấn đề giải thể công ty được đặt lên để làm giảm bớt tổn thất nhất cho công ty cũng như những nhà đầu tư. Vậy các trường hợp nào có thể giải thể và điều kiện để giải thể là gì? Trong bài viết này Vạn Luật sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

XEM THÊM: Các loại báo cáo phải nộp khi giải thể Doanh Nghiệp

Giải thể là gì?

Giải thể hay thanh lý (liquidation) là quá trình dẫn tới việc chấm dứt sự tồn tại của công ty với tư cách một pháp nhân. Quá trình như thế có thể do chủ nợ yêu cầu khi công ty vỡ nợ hay mất khả năng thanh toán (giải thể bắt buộc) hoặc do hội đồng quản trị hay cổ đông của công ty yêu cầu (giải thể tự nguyện). Thanh lý viên có thể do hội đồng quản trị, cổ đông hoặc chủ nợ chỉ định, sẽ bán tài sản công ty với giá càng cao càng tốt. Số tiền bán tài sản được dùng để hoàn trả cho các chủ nợ. Nếu không có đủ tiền để trả cho tất cả các chủ nợ, các chủ nợ ưu đãi sẽ được trả trước, ví dụ nộp thuế nợ đọng, sau đó đến các chủ nợ được xếp hạng theo một tiêu chuẩn nào đó. Nếu sau khi thanh toán cho các chủ nợ mà vẫn còn thừa, số tiền còn lại sẽ được chia cho cổ đông của công ty (trước hết là cổ đông ưu đãi, sau đó đến cổ đông thông thường) theo một tỷ lệ nào đó.

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học kinh tế Quốc dân)

Trường hợp có thể giải thể doanh nghiệp?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020 về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

Khi thành lập công ty, các thành viên trong công ty đều hướng đến mục tiêu nhất định và hoạch định một thời hạn nhất định để hoàn thành mục tiêu đó. Thời hạn đó được ghi trong Điều lệ công ty. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà các thành viên không xin gia hạn hoặc có xin gia hạn nhưng bị cơ quan có thẩm quyền từ chối thì công ty sẽ phải giải thể.

  1. b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Các hình thức giải thể của doanh nghiệp tại Việt Nam
Các hình thức giải thể của doanh nghiệp tại Việt Nam

Chủ sở hữu doanh nghiệp vì những lý do khác nhau, chẳng hạn như: thua lỗ kéo dài, lợi nhuận thấp, mâu thuẫn nội bộ, mục đích kinh doanh đề ra ban đầu không còn phù hợp,… và nhiều yếu tố khác không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là nguyên nhân hoàn toàn mang tính tự nguyện của cá nhân.

  1. c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

Một trong những điều kiện pháp lý để công ty có thể tồn tại là và hoạt động đó là công ty phải có số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình công ty, pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu là khác nhau: đối với công ty cổ phần thì phải có ít nhất ba cổ đông ( điểm b, khoản 1, Điều 110  Luật doanh nghiệp 2014), đối với công ty hợp danh thì phải có ít nhất hai thành viên hợp danh (điểm a, khoản 1, điều 172 Luật doanh nghiệp 2014),… Trong quá trình hoạt động vì một lý do nào đó mà có sự ra đi của một hoặc một số thành viên dẫn đến công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đó, pháp luật không bắt buộc công ty phải giải thể ngay mà dành cho công ty một khoảng thời gian nhất định (06 tháng) để công ty kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn sáu tháng mà công ty không kết nạp thêm thành viên hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì công ty phải tiến hành thủ tục giải thể.

XEM THÊM: Các thủ tục cần phải làm khi giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

  1. d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý ghi nhận sự ra đời, công nhận về mặt pháp lý sự xuất hiện của doanh nghiệp trên thị trường. Khi doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật thì doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều đó có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải thể.

Theo quy định tại khoản 1 điều 212, Luật doanh nghiệp 2020 về “Thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh”

  1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
  2. a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  3. b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
  4. c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  5. d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Điều kiện giải thể doanh nghiệp?

Căn cứ theo khoản 2 điều 207 “Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp” của Luật doanh nghiệp 2020 điều kiện để giải thể doanh nghiệp như sau:

“Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Các quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp, mà còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Do vậy, việc xác định rõ điều kiện để tiến hành giải thể doanh nghiệp là hết sức cần thiết.

Theo như điều kiện nêu trên trường hợp doanh nghiệp giải thể tự nguyện hay bắt buộc thì doanh nghiệp cũng phải đáp ứng điều kiện này mới được giải thể, nếu không doanh nghiệp sẽ không thể chấm dứt hoạt động bằng thủ tục giải thể. Tuy nhiên trên thực tế, doanh nghiệp giải thể đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản là điều khó có thể hoàn thành vì do nhiều yếu tố khách quan.

XEM THÊM: Hướng dẫn nộp thuế hộ kinh doanh gia đình tại Việt Nam

Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với các doanh nghiệp đang có nhu cầu giải thể. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề gì vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn thực hiện. Vạn Luật cùng với đội ngũ Kế toán chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm sẽ cung cấp dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.

Trích Thư viện Pháp Luật

Luật doanh nghiệp 2020 ngày 17/06/2020

Nghị định 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp ngày 04/01/2021

 

Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email: lienhe@vanluat.vn

hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *