Hiện tại, cùng với việc đón dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (FDI), các doanh nghiệp Việt Nam cũng tiến hành đầu tư ra các thị trường nước ngoài, gần đây là Viettel cũng như Hoàng Anh Gia Lai tiến hành đầu tư ra Myanmar và một loạt các nước Châu Phi.

Để khách hàng hiểu thêm về thủ tục này, chúng tôi xin giới thiệu các quy định pháp luật về vấn đề này:

I.  Cơ sở pháp lý:

  1. Chương V (Từ điều 51 – 68) Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020;
  2. Nghị định 83/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài.
  3.  Nội dung:

2.1 Đối tượng áp dụng:

  1. Nhà đầu tư gồm:

– Tổ chức kinh tế xây dựng và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây dựng và hoạt động theo quy định tại Luật Hợp tác xã;

– Tổ chức tín dụng được xây dựng và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;

– Hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam;

– Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Quy định về đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam

Quy định về đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam

2.2 Điều kiện đầu tư ra nước ngoài:

Hoạt động đầu tư ra nước ngoài thích hợp với quy định pháp luật

Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và phục vụ điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.

Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.

Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định pháp luật

Có văn bạn dạng của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.

2.3 Vốn đầu tư  ra nước ngoài:

Vốn đầu tư ra nước ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:

Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Đồng Việt Nam thích hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam

Máy móc, vũ trang; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm, hàng hoá bán thành phẩm.

Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ.

Các tài sản hợp pháp khác.

2.4 Hình thức đầu tư ra nước ngoài:

Thiết kế tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;

Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;

Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư

2.5 Thẩm quyền cấp Giấy chứng thực đầu tư ra nước ngoài:

Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

– Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

– Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách khác lạ cần được Quốc hội quyết định.

Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

– Dự án đầu tư không thuộc những trường hợp trên có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

Các dự án đầu tư không thuộc những trường hợp trên thì không phải thông qua thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài và thẩm quyền cấp Giấy chứng thực đầu tư ra nước ngoài thuộc về Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2.6 Quy trình cấp Giấy chứng thực đầu tư ra nước ngoài:

Việc cấp Giấy chứng thực đầu tư thực hiện theo các quy trình sau:

Quy định về đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam
Quy định về đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam

Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có vừa đủ đầu mục tài liệu theo quy định

Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bạn dạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thời hạn quy định

Trường hợp hồ sơ không phục vụ đủ điều kiện cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bạn dạng thông báo từ chối cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

2.7 Điều chỉnh Giấy chứng thực đầu tư ra nước ngoài:

Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng thực đầu tư liên quan tới mục tiêu đầu tư, quy mô dự án đầu tư, vốn đầu tư, chủ đầu tư, nước tiếp nhận dự án đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng thực đầu tư theo quy trình sau:

Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận khi có vừa đủ đầu mục tài liệu theo quy định

Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.

Trường hợp dự án sau khi điều chỉnh có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bạn dạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định

Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo thời hạn quy định

Trường hợp hồ sơ không phục vụ đủ điều kiện theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bạn dạng thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.

2.8 Triển khai dự án đầu tư:

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Chủ dự án phải thông báo cho Cơ quan tác dụng;

Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhưng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

2.9 Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài:   (Điều 66 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Điều 19 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP)

  1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi phục vụ các điều kiện sau đây:

– Đã được cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài

– Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép.

– Có tài khoản vốn theo quy định.

  1. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, vũ trang ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động sẵn sàng đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.

2.10 Chuyển lợi nhuận về nước:

Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định, trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bạn dạng có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ dự án đầu tư về Việt Nam

Trong thời hạn quy định nhưng mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bạn dạng cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.

Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam đối với phần lợi nhuận chuyển về nước được áp dụng như mức thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với dự án đầu tư trong nước trong cùng lĩnh vực đầu tư.

Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế nhị lần với Việt Nam thì nghĩa vụ về thuế của nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

Trường hợp nước tiếp nhận đầu tư là quốc gia hoặc thuộc vùng lãnh thổ chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế nhị lần với Việt Nam thì khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nộp ở nước tiếp nhận đầu tư sẽ được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Việc miễn thuế xuất khẩu đối với tài sản mang ra nước ngoài để triển khai dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2.11 Xong xuôi hiệu lực của Dự án đầu tư:

Giấy chứng thực đầu tư hoàn thành hiệu lực trong các trường hợp sau:

Nhà đầu tư quyết định hoàn thành hoạt động của dự án;

Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

Theo các điều kiện hoàn thành hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhưng mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận nhưng mà dự án đầu tư không được triển khai;

Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư nhưng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;

Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có công bố quyết toán thuế hoặc văn bạn dạng có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư nhưng mà nhà đầu tư không có văn bạn dạng công bố về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;

Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

Theo bạn dạng án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.

Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:

Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email: lienhe@vanluat.vn

hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *