Thủ tục chung về chào bán chứng khoán ra công chúng gồm có ba bước: Đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng; Công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng; Phân phối chứng khoán. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Phiên bản cáo bạch; Phiên bản sao Điều lệ tổ chức được chứng thực có nội dung thích hợp với các quy định của pháp luật; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông…

XEM THÊM: Con dấu của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Trình tự thủ tục chung về chào bán chứng khoán ra công chúng gồm có ba bước:

  • Đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng
  • Công bố thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng
  • Phân phối chứng khoán

* Đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng

Đây là bước khởi đầu nhưng mà bất kỳ chủ thể nào muốn chào bán chứng khoán ra công chúng đều phải trải qua vì vậy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng không phải là một ngoại lệ( trừ một số trường hợp khác lạ theo luật định như: Chính phủ; tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận; doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành tổ chức cổ phần…). Theo luật chứng khoán hiện hay, để thực hiệ việc đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức sản xuất(gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)  sẽ lập hồ sơ đăng kí chào bán chứng khoán ra công chúng gủi UBCKNN. Tùy thuộc và loại chứng khoán sẽ sản xuất nhưng mà chủ thể sản xuất phải hoàn tất bộ hồ sơ khác nhau.

Hồ sơ, thủ tục bán chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hồ sơ, thủ tục bán chứng khoán ra công chúng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

– Để sản xuất cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất cần sẵn sàng bộ hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng, gồm:

+ Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng

+ Phiên bản cáo bạch theo mẫu kèm lên tiếng tài chính

+ Điều lệ tổ chức

+ Quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi doanh nghiệp thành tổ chức cổ phần của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

+ Văn phiên bản xác nhận của tổ chức, cá nhân có liên quan, trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán được các tổ chức, cá nhân xác nhận;

+ Tài liệu về việc xác định giá trị doanh nghiệp;

+ Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán với tổ chức chứng khoán;

+ Quyết định của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thông qua hồ sơ.

+ Tài liệu pháp lý liên quan tới quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt dự án hoặc ý kiến thẩm định chuyên môn đối với các dự án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán (nếu cần) và kế hoạch cụ thể về việc sử dụng vốn

– Hồ sơ đăng kí chào bán trái phiếu ra công chúng cũng chứa đựng những văn phiên bản tương tự như hồ sơ đăn kí chào bán cổ phiếu ra công chúng, chỉ khác ở nhị điểm:

+ Phải có thêm phiên bản cam kết thực hiện nghĩa vụ của hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với nhà đầu tư về điều kiện sản xuất, thanh toán, hứa hẹn quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.

– Do hoạt động đặc thù của quỹ đầu tư chứng khoán, hồ sơ đăng kí chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng không chỉ gồm những văn phiên bản được tìm thấy trong cả hồ sơ đăng kí chào bán cổ phiếu và trái phiếu nhưng mà còn cần những văn phiên bản đặc thủ như Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ti quản lí quỹ đầu tư chứng khoán.

  Hồ sơ đăng kí chào bán chứng khoán được gửi trực tiếp tai trụ sở UBCKNN(bộ phận một cửa) hoặc theo đường bưu điệm kèm theo file điện tử theo địa chỉ do UBCKNN quy định. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN xem xét và cấp Giấy chứng thực chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải trả lời bằng văn phiên bản và nêu rõ lý do.

XEM THÊM: Quyền hạn của văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam

* Công bố thông tin trước khi chào bán

Sau khi được cấp giấy chứng thực chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức sản xuất chứng khoán phải hoàn tất thủ tục công bố thông tin về đợt chào bán chứng khoán đó. Cụ thể là trong vòng 7 ngày kể từ ngày giấy chứng thực chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức sản xuất phải công bố phiên bản thông báo sản xuất trên tờ rơi báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tục. Phiên bản cáo bạch là tài liệu trọng yếu la tài liệu trọng yếu nhưng mà tổ chức sản xuất cần hỗ trợ cho nhà đầu tư vì có khả năng hỗ trợ cho công chúng những thông tin cần thiết về phiên bản thân tổ chức sản xuất như tổ chức bộ máy, bộ máy lãnh đạo, quản trị, lên tiếng tài chính…; thông tin về đợt chào bán chứng khoán như điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất, phương án sản xuất và phương án sử dụng vốn huy động được…

* Phân phối chứng khoán

Việc phân phối chứng khoán phải được hoàn tất trong vòng 90 ngày kể từ ngày giấy chứng thực chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Thời hạn này có thể kéo dài tới 30 ngày với sự chấp thuận của UBCKNN trong trường hợp tổ chức phân phối chứng khoán không thể hoàn tất việc phân phối chứng khoán trong thời hạn luật định.

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: 

1. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng ( theo mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 162/2015/TT-BTC);

2. Phiên bản cáo bạch ( theo mẫu Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 162/2015/TT-BTC);

3. Điều lệ tổ chức đại chúng ( theo mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 195/2017/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/11/2017);

4. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án sản xuất, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cam kết đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm (đối với cổ phiếu chưa niêm yết, đăng ký giao dịch) kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

5. Thông báo tài chính của tổ chức sản xuất trong nhị năm gần nhất ;

6. Cam kết bảo lãnh sản xuất (nếu có) (theo mẫu tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 162/2015/TT-BTC);

7. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng.

Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức sản xuất thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sản xuất thì hồ sơ phải có văn phiên bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; ;

8. Văn phiên bản xác nhận nếu thuộc trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận;

9. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án bất động sản, hồ sơ phải có tài liệu pháp lý về quyền sử dụng đất (công nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), giấy chứng thực đầu tư, các thông tin liên quan tới việc đền bù, giải phóng mặt bằng, quyết định phê duyệt phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và kế hoạch cụ thể về việc sử dụng vốn. Trường hợp sử dụng vốn cho mục đích đầu tư dự án khai thác tài nguyên, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ sơ phải có quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án;

10. Thông báo tình hình sử dụng vốn thu được của đợt chào bán gần nhất được xác nhận bởi vì tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán;

11. Văn phiên bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;

Tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức sản xuất. Trường hợp tổ chức sản xuất là ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để mở tài khoản phong tỏa;

12. Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của tổ chức và tỷ trọng sở hữu nước ngoài (nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh nhưng mà tổ chức đang hoạt động theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế;

13. Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với tổ chức chứng khoán, ngoại trừ trường hợp tổ chức sản xuất là tổ chức chứng khoán hoặc trường hợp đợt chào bán có cam kết bảo lãnh sản xuất.

XEM THÊM: Tư vấn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam – Hotline 0919 123 698

Trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức sản xuất hoặc tổ chức bảo lãnh sản xuất phải lên tiếng UBCKNN về kết quả đợt chào bán kèm theo giấy xác nhận của ngân hàng nơi tổ chức sản xuất mở tài khoản phong tỏa và vê số tiền thu được từ chào bán chứng khoán. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức sản xuất hoặc tổ chức được ủy quyền sản xuất có nghĩa vụ chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng thực quyền sở hữu chứng khoán cho người mua.

#Quy trình sản xuất chứng khoán ra công chúng
#Chào bán cổ phần ra công chúng
#Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
#Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng
#Chào bán chứng khoán ra công chúng
#Sản xuất chứng khoán ra công chúng
#Quy trình chào bán cổ phiếu ra công chúng
#Sản xuất chứng khoán ra công chúng là gì

 

Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email: lienhe@vanluat.vn

hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *