Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2014. Việc ban hành Luật tại thời điểm đó có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; chống thất thoát, lãng phí; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công

XEM THÊM: Mức phạt khi nộp chậm Báo Cáo Quý tại Việt Nam

Tuy nhiên, sau hơn 3 năm thi hành luật cho thấy vẫn còn những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện, một số quy định trong Luật Đầu tư công năm 2014 cứng nhắc hoặc chưa đầy đủ nên dẫn tới tình trạng các quy định đã không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số điểm chưa thống nhất giữa Luật Đầu tư công với các luật khác như Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Quy hoạch… Điều này đã gây sự lúng túng trong việc áp dụng các quy định pháp luật, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công tác chuẩn bị dự án, xây dựng dự án.Trong bối cảnh đó, việc sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đầu tư công năm 2014 là hết sức cần thiết.

Ngày 16 tháng 9 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó, công tác xây dựng thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án được điều chỉnh, cụ thể:

Chủ trương đầu tư dự án

1. Cơ quan lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện.

b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện.

c) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện.

d) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở vật chất hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện.

Luật Đầu tư công 2019 số 39/2019/QH14 mới nhất!
Luật Đầu tư công 2019 số 39/2019/QH14 mới nhất!

2. Thẩm quyền thẩm định chủ trương đầu tư dự án:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

Dự án nhóm A: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan liên quan là thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Dự án nhóm B, C do cấp tỉnh quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Dự án nhóm B, C do cấp huyện quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Dự án nhóm B, C do cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao bộ phận chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư thuộc quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao bộ phận chuyên môn chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

c) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án do mình quản lý. Các dự án còn lại do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý; phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp huyện quản lý; bộ phận chuyên môn Ủy ban Nhân dân cấp xã chủ trì, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án do cấp xã quản lý.

3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý.

b) Dự án sử dụng vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: Thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .

c) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp mình quản lý.\

XEM THÊM: Giấy phép kinh doanh thuốc lá tại Tp HCM

4. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án:

a) Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 27 Luật Đầu tư công năm 2019 và Điều 6 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .

b) Dự án sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất:

Căn cứ hiện trạng và mức độ xuống cấp của cơ sở vật chất, đơn vị quản lý, sử dụng đề xuất danh mục dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, gửi cơ quan chủ quản (nếu có) tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 30/6 để kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, thống nhất danh mục dự án dự kiến sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc kế hoạch năm tiếp theo. Trường hợp cần thiết đề xuất dự án sau ngày 30/6, cơ quan tài chính báo cáo sự cần thiết gửi UBND cùng cấp xem xét, thống nhất. Chủ đầu tư căn cứ văn bản thống nhất danh mục dự án của Ủy ban nhân dân các cấp để tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.

Đối với dự án sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất không làm thay đổi công năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng: Danh mục dự án dự kiến sử dụng vốn chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc kế hoạch năm tiếp theo của Ủy ban nhân dân các cấp xem như là chủ trương đầu tư, chủ đầu tư căn cứ để triển khai các bước tiếp theo, không phải lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

Điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án

1. Quyết định đầu tư phải đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, không làm vượt tổng mức đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình lập, thẩm định dự án hoặc điều chỉnh dự án nếu buộc phải điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu, phạm vi, vượt quy mô, vượt tổng mức đầu tư dự án, bao gồm cơ cấu vốn đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư thì phải thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Đầu tư công năm 2019 và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng ngân sách cấp tỉnh quản lý.

3. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 27, Điều 34 Luật Đầu tư công năm 2019 và  Điều 6 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP .

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 9 năm 2021 và thay thế Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về công tác quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế Luật Đầu tư công năm 2014. Luật này có nhiều quy định mới so với quy định hiện hành.

Để đảm bảo sự thống nhất giữa Luật này với các luật có liên quan, nhất là Luật Ngân sách nhà nước, Luật đã sửa đổi, bổ sung một số khái niệm và định nghĩa. Cụ thể Luật đã thống nhất quy định khái niệm về Vốn đầu tư công, theo đó vốn đầu tư công bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Đây là một thay đổi có ý nghĩa rất quan trọng, dẫn tới thay đổi các quy trình, trình tự, thủ tục về dự án và kế hoạch đầu tư công, giúp đơn giản hóa quy trình, không còn phân biệt giữa các loại nguồn vốn của ngân sách nhà nước như trước đây (ví dụ như có sự phân biệt giữa ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, công trái quốc gia, tín dụng đầu tư…). Đồng thời, sự thay đổi này giúp xây dựng được quy trình riêng cho các dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật theo hướng tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan có nguồn vốn này nhưng vẫn đảm bảo được công tác theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo. Ngoài ra, Luật đã bổ sung khái niệm nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch để phù hợp với Luật Quy hoạch và Luật Xây dựng.

Bên cạnh việc bổ sung các khái niệm, Luật đã bổ sung thêm đối tượng đầu tư công tại Điều 5 để phù hợp với tình hình thực tế, bao gồm:  Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ các đối tượng chính sách khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Luật cũng đã bổ sung quy định về việc tách riêng việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập đối với dự án nhóm A, dự án quan trọng Quốc gia.

Một điểm mới nổi bật của Luật Đầu tư công năm 2019 là việc sửa đổi, bổ sung thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án. Theo đó, để nâng cao tính linh hoạt và trách nhiệm của Hội đồng nhân dân các tỉnh, Luật quy định Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư nhóm A do địa phương quản lý. Ngoài ra, Luật bổ sung quy định: “Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương”.Trước đây theo quy định tại Luật Đầu tư công năm 2014, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A, Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư của dự án nhóm B và dự án nhóm C trọng điểm. Qua quá trình triển khai thi hành Luật, một số dự án nhóm A sử dụng toàn bộ vốn ngân sách địa phương phải thực hiện theo quy trình, thủ tục để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dẫn đến kéo dài thời gian lập, thẩm định, phê duyệt dự án. Việc sửa đổi thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư tại Luật Đầu tư công năm 2019 sẽ góp phần khắc phục vướng mắc đó.

Theo quy định tại Luật Đầu tư công năm 2014, tất cả các dự án để đươc đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Quy định này dẫn đến nhiều dự án có thể rất nhỏ hoặc cần triển khai gấp (các dự án đầu tư công khẩn cấp) vẫn phải tuân thủ quy định này.Do đó, Luật Đầu tư công năm 2019 đã sửa đổi theo hướng quy định cụ thể một số trường hợp không phải quyết định chủ trương đầu tư nhằm bảo đảm linh hoạt trong điều hành nhưng vẫn giữ được sự chặt chẽ, hiệu quả đầu tư. Cụ thể các trường hợp không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm: Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;  Nhiệm vụ quy hoạch; Dự án đầu tư công khẩn cấp; Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Luật Đầu tư công năm 2019 đã đẩy mạnh phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, đơn giản hóa quy trình, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Theo đó, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được phân cấp thẩm định các dự án do mình quản lý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các chương trình, dự án do Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định như: Chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án quan trọng quốc gia; Chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; Dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

Về thời gian giải ngân vốn, theo quy định hiện hành, các dự án được phép thực hiện và giải ngân trong thời gian 02 năm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tỷ lệ giải ngân của các dự án thường chậm do các nhà thầu thường đợi đủ hồ sơ, khối lượng để thanh toán một lần và tâm lý chờ đợi do được giải ngân 02 năm. Do đó, Luật Đầu tư công năm 2019 chỉ cho phép giải ngân trong thời gian 01 năm, cụ thể:Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn cân đối ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

Theo quy định tại Luật Đầu tư công năm 2014, dự án chỉ được thẩm định trong phạm vi số vốn của kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm. Tuy nhiên, đầu tư công là một quá trình liên tục. Trên thực tế, nhiều dự án kéo dài qua 02 giai đoạn kế hoạch đầu tư công trung hạn. Để bảo đảm căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án kéo dài qua hai kỳ kế hoạch, Luật Đầu tư công năm 2019 đã bổ sung quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp. Tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của cơ quan trung ương, địa phương đó”.

Ngoài ra, Luật đã bổ sung trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án để tạo cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh dự án, bổ sung quy định về Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công vàsửa đổi quy định về báo cáo đánh giá tác động môi trường để phù hợp với thực tiễn.

XEM THÊM: Luật Giáo dục 2019, Luật số 43/2019/QH14 mới nhất 2022

Với những điểm mới phù hợp trên đây, tin rằng Luật sẽ tạo cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư công và nguồn vốn đầu tư công; góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước

#Luật đầu tư công 2021
#luật đầu tư công số 49/2014/qh13
#Nghị định hướng dẫn Luật đầu tư công
#Luật đầu tư 2020
#Luật đầu tư công 2020 pdf
#luật đầu tư công số 28/2018
#Dự an nhóm A theo Luật đầu tư công
#Dự an nhóm B theo Luật đầu tư công

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *