Để đảm bảo quy trình đầu tư công được thực hiện theo đúng quy định, các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch và các nghị định hướng dẫn thi hành sẽ tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo như quyết định đầu tư, quyết định điều chỉnh dự án theo các quy định đã nêu hoặc chuyển tiếp thực hiện theo Luật Đầu tư công 2019.

XEM THÊM: Dịch vụ thành lập doanh nghiệp uy tín tại Cần Thơ Giá Rẻ

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7, nhằm tạo lập hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Lệnh số 14/2014/L-CTN công bố Luật Đầu tư công đã được Chủ tịch nước ký vào ngày 30 tháng 6 năm 2014, với hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Luật Đầu tư công này tập trung vào các nội dung chính và mang đến những điểm mới trong quản lý đầu tư công.

Một số nội dung mới nổi bật của Luật đầu tư công 2019 (06/01/2020)

Luật Đầu tư công 2019 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua vào ngày 13/6/2019, bao gồm 6 chương và 101 điều. Luật này quy định về việc quản lý nhà nước đối với đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, cũng như quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Luật Đầu tư công 2019 được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Luật Đầu tư công 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 và đã thay thế Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 28/2018/QH14. Việc ban hành Luật Đầu tư công mới này nhằm tăng cường sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư công, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư công.

Hội nghị triển khai pháp luật đợt II/2019 tại Trường Chính trị Cà Mau

Đầu tiên, Luật đã định nghĩa rõ hơn về nguồn vốn đầu tư công (khoản 22 Điều 4). Theo đó, Luật quy định rõ hai loại vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, Luật đã dành riêng một Điều (Điều 5) để quy định về đối tượng đầu tư công, điều này trước đây chưa có. Cụ thể, có 6 đối tượng đầu tư công, gồm: đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội; đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội; đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy định; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác.

Luật Đầu tư công 2019 số 39/2019/QH14 của quốc hội
Luật Đầu tư công 2019 số 39/2019/QH14 của quốc hội

Thứ ba, Luật quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công (Điều 17), vừa đảm bảo thẩm quyền của các cơ quan Quốc hội, Hội đồng nhân dân, vừa tăng tính chủ động, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, xử lý được những tình huống phức tạp như dự án sử dụng nhiều nguồn vốn thuộc các cấp ngân sách khác nhau. Đồng thời, thực hiện phân cấp triệt để quy trình thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, trở thành một nội dung của thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

Thứ tư, thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công có thay đổi so với trước kia: Khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 quy định thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau (trước đây là đến hết ngày 31 tháng 12); thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau (trước đây chỉ quy định là đến năm sau), trường hợp bất khả kháng, thời gian này có thể sẽ được kéo dài đến ngày 31 tháng 12 năm sau.

XEM THÊM: Dịch vụ thành lập công ty tại hà nội ở đâu Uy Tín

Luật Đầu tư công 2019 đã có nhiều điểm mới so với phiên bản cũ. Điều quan trọng đầu tiên là việc thống nhất định nghĩa về nguồn vốn đầu tư công tại khoản 22 Điều 4. Theo đó, Luật quy định rõ hai loại vốn đầu tư công bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Nội dung tiếp theo của Luật Đầu tư công 2019 là quy định về đối tượng đầu tư công tại Điều 5. Cụ thể, Luật đã đưa ra 6 đối tượng đầu tư công bao gồm đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội; đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy định; cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác.

Một điểm nổi bật khác của Luật Đầu tư công 2019 là việc bổ sung quy định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo khoản 2 Điều 89. Theo đó, các thủ tục tiếp theo phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

Thủ tục đầu tư dự án sử dụng nhiều nguồn vốn

Theo Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, cho dù dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhiều cấp hay không, quyết định chủ trương đầu tư sẽ được cấp quản lý dự án theo phân cấp, không phụ thuộc vào nguồn vốn thuộc ngân sách cấp nào (theo Khoản 6, 7 Điều 17).

Để xác định trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án, cần xác định nhiệm vụ dự án thuộc cấp nào quản lý theo quy định phân cấp của từng địa phương. Việc sử dụng ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ cấp trên cần tuân thủ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Nếu dự án sử dụng toàn bộ nguồn vốn đầu tư công cấp huyện nhưng thuộc cấp tỉnh (nhóm B, C), HĐND cấp tỉnh sẽ là thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

Ngoài ra, nếu chương trình hoặc dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công sử dụng nguồn vốn của cơ quan Nhà nước, thì trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án sẽ tuân theo quy định của Luật Đầu tư công.

Vì vậy, đối với dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn thu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cần thực hiện trình tự và thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án giống như dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

XEM THÊM: Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ tại Hà Nội

Trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 tùy theo loại dự án (dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C).

Luật đầu tư công 2019 có nhiều nội dung đổi mới so với Luật đầu tư công năm 2014 đã được sửa đổi năm 2018, nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu quả cho hoạt động đầu tư công đối với các cơ quan, đơn vị./.

#Luật đầu tư công 2014
#Luật đầu tư công 2021
#nghị định 40/2020/nđ-cp hướng dẫn luật đầu tư công 2019
#Luật đầu tư công 2020 pdf
#Dự an nhóm A theo Luật đầu tư công
#luật đầu tư công số 49/2014/qh13 còn hiệu lực không
#luật đầu tư công số 28/2018
#luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật đầu tư công

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *