Hợp đồng tiền hôn nhân là một loại hợp đồng khác nhau nhưng chủ thể có nó là các đôi nam nữ trước khi chính thức kết hôn thực hiện để thỏa thuận các vấn đề pháp lý như phân định tài sản chung, riêng, trước, trong và sau hôn nhân hoặc liên quan tới quyền nuôi con và chia tài sản nếu vợ chồng ly hôn
XEM THÊM: Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Điều kiện khi tham gia BHTN
1. Hợp đồng hôn nhân là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc kết thúc quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn theo Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tuy nhiên, trong quan hệ hôn nhân, hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về hợp đồng hôn nhân là gì nhưng Luật Hôn nhân và Gia đình đã đề cập tới Thỏa thuận về tài sản của vợ, chồng trước khi kết hôn. Đây có thể coi là một trong các hình thức của hợp đồng hôn nhân hiện nay.
Trong khi đó, hiện nay, khái niệm hợp đồng hôn nhân được nhiều người sử dụng để thỏa thuận về quan hệ hôn nhân bao gồm cả kết hôn, ly hôn, quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, phụ vương mẹ và con cái, cấp dưỡng…
2. Hợp đồng hôn nhân là hợp đồng trái pháp luật?
Việc xác lập quan hệ hôn nhân được pháp luật đặt ra nhằm mục đích xây dựng gia đình giữa 01 nam và 01 nữ, dựa trên ý thức tự nguyện, do nhì người có đủ điều kiện để kết hôn và được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Theo đó, bất kỳ việc kết hôn nào không nhằm mục đích xây dựng gia đình nhưng chỉ lợi dụng việc kết hôn để thực hiện mục đích khác như xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, nước ngoại… là trái pháp luật và sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc.
Ngoài ra, hiện nay, theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, giữa vợ chồng chỉ có thỏa thuận về chế độ tài sản là dạng thỏa thuận có thể lập thành hợp đồng. Thỏa thuận này phải lập trước khi kết hôn dưới hình thức là văn phiên bản có công chứng hoặc chứng thực và được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Trong đó, nội dung của văn phiên bản này là thỏa thuận về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền và nghĩa vụ của mỗi người đối với các khối tài sản này; điều kiện, thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn.
Như vậy, ngoài hợp đồng hay còn gọi là văn phiên bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì những thỏa thuận khác đều không được pháp luật quy định.
Khác lạ những hợp đồng hôn nhân vì mục đích trục lợi, hợp đồng lập ra để kết hôn giả là những hợp đồng vi phạm pháp luật.
XEM THÊM: Tư vấn hồ sơ thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp trọn gói
3. Hợp đồng hôn nhân có thể bị coi là kết hôn giả tạo?
Nếu nhì bên nam, nữ kết hôn không nhằm mục đích kết hôn nhưng kết hôn hoặc lập hợp đồng hôn nhân vì mục đích khác thì sẽ bị coi là kết hôn giả tạo. Bởi vì vậy, Việc xử lý kết hôn giả tạo được quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Theo đó, để hủy kết hôn trái pháp luật thì Tòa án căn cứ vào yêu cầu của vợ, chồng, điều kiện kết hôn, điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp… để quyết định. Lúc này, nếu nhì bên vợ chồng đã có đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì:
– Nếu cả nhì cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận kể từ khi nhì bên đủ điều kiện kết hôn;
– Nếu chỉ có một trong nhì bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái phép hoặc công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;
– Nếu một bên yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Đáng lưu ý là nếu tại thời điểm Tòa giải quyết việc kết hôn trái pháp luật nhưng nhì bên vẫn không đủ điều kiện kết hôn thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn này dù một trong nhì hoặc cả nhì bên có yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân.
Lúc này, nếu việc kết hôn giả tạo bị Tòa án tuyên hủy thì quan hệ vợ chồng giữa nhì người sẽ kết thúc. Kèm theo đó quan hệ giữa phụ vương mẹ con cái, chế độ tài sản chung sẽ được giải quyết như khi vợ chồng ly hôn.
Như vậy, có thể thấy chỉ có thỏa thuận về tài sản của vợ chồng là được pháp luật công nhận còn các trường hợp lập hợp đồng hôn nhân khác đều chưa được pháp luật quy định và có thể bị coi là kết hôn giả tạo. Khi đó, quan hệ hôn nhân sẽ không được Tòa án công nhận.
4. Có nên lập hợp đồng hôn nhân không?
Từ những phân tích ở trên, chỉ khi nam, nữ kết hôn vì mục đích hôn nhân thì có thể lập hợp đồng hôn nhân để phân định tài sản sau này trong quá trình chung sống. Bởi vì trong quá trình chung sống, ngoài tài sản chung nhì vợ chồng cùng tạo lập thì còn có tài sản riêng của mỗi người có trước khi kết hôn, có sau khi kết hôn do được tặng cho riêng, thừa kế riêng…
Trong nhiều trường hợp, vợ chồng vẫn xảy ra mâu thuẫn, xung đột xung quanh vấn đề tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, lập hợp đồng hôn nhân (còn gọi là thỏa thuận tài sản chung vợ chồng trước khi cưới) có vai trò vô cùng cần thiết để:
– Phân chia rõ ràng tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Trong quá trình chung sống sẽ hạn chế xung đột, mâu thuẫn vợ chồng liên quan tới tài sản chung, tài sản riêng.
– Khi nhì vợ chồng ly hôn, nếu có hợp đồng hôn nhân thì sẽ dễ dàng trong việc phân chia tài sản chung vợ, chồng, giảm sút thời gian, thủ tục khi thực hiện ly hôn…
Như vậy, có thể thấy, việc lập hợp đồng hôn nhân trước khi cưới mang tới khá nhiều lợi ích trong việc giải quyết, xử lý xung đột trong quá trình chung sống giữa vợ, chồng. Và hiện tại, đây là biện pháp được khá nhiều bạn trẻ sử dụng.
Tuy nhiên, cần lưu ý, chỉ lập hợp đồng hôn nhân để thỏa thuận về vấn đề tài sản của vợ, chồng nhưng không đề cập tới các vấn đề khác.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
VĂN BẢN THOẢ THUẬN VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Hôm nay, ngày…… tháng ….. năm 20….
Chúng tôi gồm:
Tôi tên là: Nguyễn Thị A, Sinh năm: 19XXxx
CMND số: 183xxxxxx, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…….
Ông: Nguyễn Văn B Sinh năm: 19xxxxxx
CMND số: 123xxxxxxx, cấp ngày…./…./20… tại Công an tỉnh…..
Hộ khẩu thường trú : Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
Hiện cư trú tại: Xóm….., xã….., huyện….., tỉnh…..
5. Kết hôn giả có thể bị phạt tới 20 triệu đồng
Việc kết hôn giả tạo không chỉ không được pháp luật công nhận nhưng thậm chí nếu mục đích của việc kết hôn này không nhằm để xây dựng gia đình, vì mục đích trục lợi thì có thể bị phạt hành chính.
Theo đó, nếu người nào lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc thực hiện các mục đích trục lợi khác thì có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Như vậy, hợp đồng hôn nhân thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì hoàn toàn được pháp luật Việt Nam công nhận khi phục vụ đủ điều kiện theo quy định. Nhưng nếu không vì mục đích xây dựng gia đình nhưng chỉ nhằm kết hôn giả tạo thì sẽ không được pháp luật công nhận và có thể bị xử lý.
Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng ?
Căn cứ quy định Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản nhưng vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất nhưng vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản nhưng vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo hướng dẫn do Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, Một là, Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
hợp đồng hôn nhân truyện
Mẫu hợp đồng hôn nhân
2. Tài sản nhưng vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nhì là , Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng:
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên nhưng vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi nhưng vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản nhưng mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác nhưng theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 43 được hướng dẫn do Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP:
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản nhưng vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo phiên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi nhưng vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Nếu còn thắc mắc về các vấn đề liên quan tới kết hôn, độc giả có thể liên hệ 0919 123 698 để được hỗ trợ, giải đáp