Bảo vệ môi trường là một phần trong các biện pháp để đảm bảo tính bền vững và phát triển bền vững cả theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Trước khi Luật thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua năm 2010, thực tế biện pháp đánh thuế nhằm bảo vệ môi trường đã được phản ánh
XEM THÊM: Thuế tài nguyên là gì? Quy định về thuế tài nguyên
- Luật thuế bảo vệ môi trường 57/2010/QH12
- Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế bảo vệ môi trường 67/2011/NĐ-CP
- Nguồn thư viện pháp luật
Bảo vệ môi trường luôn là vấn đề quan trọng đối với toàn cầu, là chủ đề được quan tâm ngay cả đối với pháp luật, những quy định của pháp luật cần góp phần hạn chế tối thiểu những tác động xấu đến môi trường. Thuế bảo vệ môi trường là sinh ra là một trong những biện pháp đó nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường. Đối tượng nào phải chịu thuế bảo vệ môi trường? Tính thuế bảo vệ môi trường như thế nào? Mức thuế suất của thuế bảo vệ môi trường là bao nhiêu? Trong bài viết này hãy cùng Vạn Luật tìm hiểu những vấn đề trên.
Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Căn cứ Điều 2 Luật bảo vệ môi trường 57/2010/QH12:
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ theo Điều 3, Luật Thuế bảo vệ môi trường, đối tượng chịu thuế gồm 9 nhóm sau:
- Xăng, dầu, mỡ nhờn. Trong đó bao gồm: xăng (trừ etanol), nhiên liệu bay, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn.
- Than đá, bao gồm: than nâu, than an-tra-xít (antraxit), than mỡ, than đá khác.
- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.
- Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
- Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường
Ngoài ra, các đối tượng nêu trên không phải chịu thuế BVMT trong các trường hợp:
– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật. Bao gồm:
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
+ Hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
– Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
– Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu. Trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Người nộp thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
– Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Cách tính thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp | = | Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế | x | Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá |
XEM THÊM: Thuế thu nhập doang nghiệp là gì? Những quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Số lượng hàng hóa tính thuế
Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
– Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
– Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
– Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học: số lượng hàng hoá tính thuế là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng. Xác định như sau:
Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế | = | Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho | x | Tỷ lệ % xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp |
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá
STT | Hàng hóa | Đơn vị tính | Mức thuế (đồng/1 đơn vị hàng hóa) |
I | Xăng, dầu, mỡ nhờn | ||
1 | Xăng, trừ etanol | Lít | 1.000-4.000 |
2 | Nhiên liệu bay | Lít | 1.000-3.000 |
3 | Dầu diezel | Lít | 500-2.000 |
4 | Dầu hỏa | Lít | 300-2.000 |
5 | Dầu mazut | Lít | 300-2.000 |
6 | Dầu nhờn | Lít | 300-2.000 |
7 | Mỡ nhờn | Kg | 300-2.000 |
II | Than đá | ||
1 | Than nâu | Tấn | 10.000-30.000 |
2 | Than an-tra-xít (antraxit) | Tấn | 20.000-50.000 |
3 | Than mỡ | Tấn | 10.000-30.000 |
4 | Than đá khác | Tấn | 10.000-30.000 |
III | Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) | kg | 1.000-5.000 |
IV | Túi ni lông thuộc diện chịu thuế | kg | 30.000-50.000 |
V | Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 500-2.000 |
VI | Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VII | Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
VIII | Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng | kg | 1.000-3.000 |
Công thức tính thuế bảo vệ môi trường:
Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
Điều 6. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp | = | Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế | x | Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá |
Phương thức tính thuế bảo vệ môi trường:
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. Cụ thể như sau:
- Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối:
- Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế x mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa.
Số lượng đơn vị hàng hóa tính thuế được xác định:
- Hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
- Hàng hóa nhập khẩu: số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Hàng hóa là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu… Số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hóa tương ứng. Cách tính như sau:
Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế = số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho x tỷ lệ % xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp.
XEM THÊM: Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Quy định pháp luật hiện hành ra sao?
Như vậy, trên đây là toàn bộ những nội dung cơ bản nhất của thuế bảo vệ môi trường là gì?
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698