GIẤY PHÉP WORK PERMIT VIỆT NAM

Công Ty Vạn Luật hỗ trợ dịch vụ Tư vấn và đăng ký, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài tới làm việc tại Việt Nam, với kinh nghiệm hơn 5 năm chuyên về giấy phép lao động, Công Ty Vạn Luật xin gửi tới quý khách những quy định thế hệ nhất về giấy phép work permit tại Việt Nam.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT MỚI NHẤT 

Ngày 03/02/2016 chính phủ ban hành Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định cụ thể thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2016.

XEM THÊM: Thủ tục xin cấp visa cho người Hàn Quốc

Ngoài ra còn có văn phiên bản hướng dẫn các trường hợp được miễn giấy phép work permit.

Cụ thể: Thông tư 41/2014/TT-BCT đưa ra các thông tin về các trường hợp người nước ngoài được miễn GPLD tại Việt Nam

Nghị định này đã được ban hành vào ngày 05/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 22/12/2014.

Theo quy định của nghị định này, các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp (người sử dụng lao động) có trách nhiệm đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam không đáp ứng được, doanh nghiệp phải giải trình với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Hồ sơ đăng ký nhu cầu tuyển dụng với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:

  • Đối với doanh nghiệp (người sử dụng lao động) chưa từng được đăng ký và nhận được chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài: Công văn đăng ký nhu cầu tuyển dụng theo mẫu 01, được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.
Các bước thực hiện cấp giấy phép work permit cho người nước ngoài
Các bước thực hiện cấp giấy phép work permit cho người nước ngoài

Đối với Doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) đã được chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài nhưng mà có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài: Công văn đăng ký nhu cầu tuyển dụng soạn thảo theo mẫu 02 Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.

Giấy giới thiệu/giấy ủy quyền (Đối với trường hợp người nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)

Nơi nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất tỉnh nơi Doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) đặt trụ sở chính.

Thời gian giải quyết: 15-20 ngày làm việc

Bước 2: Sẵn sàng hồ sơ cấp giấy phép lao động

Trong quá trình đợi chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc tuyển dụng lao động lao động nước ngoài. Người lao động cần sẵn sàng các hồ sơ như sau
Hồ sơ cấp thế hệ giấy phép work permit

Hồ sơ cần sẵn sàng tại nước ngoài

Phiếu lý lịch tư pháp được cấp tại nước ngoài cho người xin cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam (Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp tính tới thời điểm nộp hồ sơ chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp. Phiếu lý lịch tư pháp này phải được hợp pháp hóa tại cơ quan lãnh sự quán Việt Nam và dịch công chứng sang Tiếng Việt);

Bằng đại học hoặc cao hơn đại học của người xin cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam. Bản dịch này phải được hợp pháp hóa tại cơ quan lãnh sự quán Việt Nam và dịch công chứng sang Tiếng Việt.

Giấy xác nhận kinh nghiệm trên 05 năm trong lĩnh vực quản lý tương ứng với vị trí làm việc tại Việt Nam của người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp theo qui định của nước đó. (Lưu ý: Thời hạn Giấy xác nhận kinh nghiệm phải đảm bảo đủ ngày, tháng, năm tròn 05 năm kể từ ngày làm việc tới ngày kết thúc công việc xin xác nhận. Giấy xác nhận kinh nghiệm phải được hợp pháp hóa tại cơ quan lãnh sự quán Việt Nam và dịch công chứng sang Tiếng Việt). Đối với một số nghề, công việc, bằng cấp, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài có thể được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:

  • Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
  • Bằng chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
  • Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
  • Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng.

Hồ sơ cần sẵn sàng làm giấy phép work permit tại Việt Nam

Nếu người đề nghị cấp giấy phép lao động là người nước ngoài và chưa có giấy chứng nhận sức khỏe được cấp tại nước ngoài, họ phải khám sức khỏe và đề nghị cấp giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam tại các bệnh viện được liệt kê trong Công văn số 143/KCB-PHCN&GĐ về danh sách cơ sở đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Nếu người nước ngoài đã có thường trú tại Việt Nam, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động chỉ cần bao gồm phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của tỉnh/thành phố nơi người nước ngoài đang cư trú cấp. (Lưu ý: Hồ sơ sẵn sàng để cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Việt Nam phải được xác nhận tạm trú bởi cảnh sát xã/phường theo mẫu của Sở Tư pháp)

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm:

  • 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính tới ngày nộp hồ sơ
  • 01 bản sao giấy chứng nhận hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn hiệu lực theo quy định của pháp luật.

 Đối với hồ sơ cấp lại giấy phép lao động do hết hạn gồm:

  • Bạn dạng sao Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng thực hoạt động;
  • Giấy phép lao động cũ;
  • Giấy chứng thực sức khoẻ được cấp ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam thì Giấy chứng thực sức khoẻ cấp theo qui định của Bộ Y Tế Việt Nam
  • 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, nền trắng, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ nhì tai, không deo kính, ảnh chụp không quá 06 tháng)
  • Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố.

Lưu ý: Trường hợp cấp lại giấy phép lao động kèm theo thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh;

XEM THÊM: Mẫu văn phiên bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Đối với hồ sơ xin cấp lại giấy phép work permit do thay đổi số hộ chiếu gồm:

  • Bạn dạng sao Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng thực hoạt động;
  • Giấy phép lao động cũ;
  • Giấy chứng thực sức khoẻ được cấp ở nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài đang cư trú ở Việt Nam thì Giấy chứng thực sức khoẻ cấp theo qui định của Bộ Y Tế Việt Nam
  • 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, nền trắng, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ nhì tai, không deo kính, ảnh chụp không quá 06 tháng)
  • Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài của Ủy ban nhân dân thành phố.
  • 01 Bạn dạng công chứng Hộ chiếu thế hệ.
  • 01 Bạn dạng công chứng Hộ chiếu cũ.

Bước 3: Nộp hồ sơ cấp giấy phép work permit tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất của tỉnh

Sau khi nhận được công văn chấp thuận đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Số lượng hồ sơ: 02 bộ (01 bộ nộp cơ quan nhà nước, 01 bộ lưu lại hồ sơ lao động tại doanh nghiệp;

Nơi nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất nơi Doanh nghiệp (Người sử dụng lao động) đặt trụ sở chính.

Thời gian nộp hồ sơ làm giấy phép work permit:

Đối với hồ sơ cấp thế hệ giấy phép lao động: Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến mở đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Các bước thực hiện cấp giấy phép work permit cho người nước ngoài
Các bước thực hiện cấp giấy phép work permit cho người nước ngoài

Đối với hồ sơ cấp lại giấy phép lao động: trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

Thời gian giải quyết:

  • Đối với hồ sơ cấp thế hệ giấy phép lao động: 07 – 10 ngày làm việc;
  • Đối với cấp lại giấy phép lao động: 03 – 05 ngày làm việc.

GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

  • Tư vấn các quy định của pháp luật Việt Nam về cấp phép, gia hạn, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam;
  • Hướng dẫn thủ tục gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài;
  • Hướng dẫn người nước ngoài sẵn sàng hồ sơ tại nước ngoài và tại Việt Nam cho việc xin gia hạn, cấp lại giấy phép lao động.
  • Soạn thảo các hồ sơ cần thiết cho khách hàng làm thủ tục xin gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động.
  • Đại diện cho doanh nghiệp và người nước ngoài làm thủ tục gia hạn giấy phép lao động tại Sở lao động Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất theo yêu cầu.

GIẤY PHÉP WORK PERMIT BỊ MẤT

  • Khách hàng lo lắng khi giấy phép lao động bị mất, thủ tục cấp lại giấy phép lao động bị mất sẽ giải quyết vấn đề này của khách hàng. Công Ty Vạn Luật  tư vấn thủ tục cấp lại giấy phép lao động của khách hàng do bị mất.
  • Hồ sơ khách hàng cần sẵn sàng để làm thủ tục cấp lại giấy phép lao động do bị mất:
  • Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lao động, trong đề nghị cần nêu rõ thông tin của giấy phép lao động và lý do đề nghị được cấp lại giấy phép lao động;
  • Văn phiên bản xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc giấy phép lao động bị mất…
  • Thủ tục cấp lại giấy phép lao động do bị mất được thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động nước ngoài tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Bước 4: Ký kết hợp đồng Lao động và lên tiếng tình hình sử dụng lao động nước ngoài với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất của tỉnh

Sau khi người nước ngoài được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện các thủ tục sau:

  1. Ký kết hợp đồng lao động với người được cấp giấy phép lao động;
  2. Đóng bảo hiểm y tế cho người lao động nước ngoài. Từ ngày 1/01/2016, người lao động nước ngoài nếu đã được cấp giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cũng là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  3. Thông báo tình hình sử dụng lao động nước ngoài: Người sử dụng lao động phải lên tiếng định kỳ 6 tháng, trước ngày 05 tháng 7 và hằng năm, trước ngày 05 tháng 01 năm kế tiếp về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đóng trụ sở chính, thực hiện dự án, thực hiện gói thầu về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP.
  4. Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng được cử, điều động hoặc biệt phái tới làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc cơ sở khác của người sử dụng lao động đó trong và ngoài tỉnh, thành phố với thời hạn ít nhất 10 ngày trong 01 tháng hoặc ít nhất 30 ngày cộng dồn trong 01 năm thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn phiên bản về thời gian làm việc, vị trí công việc của người lao động nước ngoài tới làm việc tại tỉnh, thành phố với thời gian cụ thể, địa điểm làm việc và nội dung công việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc cơ sở khác của người sử dụng lao động đó trong và ngoài tỉnh, thành phố, và kèm theo phiên bản sao giấy phép lao động đã được cấp, để nộp cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài tới làm việc trong vòng 5 ngày kể từ ngày bắt đầu công tác tại địa điểm mới.

Bước 5: Cấp thẻ tạm trú theo thời hạn của giấy phép lao động cho người nước ngoài

Sau khi Người lao động nước ngoài được cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam, thì việc tiếp theo là xin cấp Thẻ tạm trú theo thời hạn của Giấy phép lao đông. Tại Việt Nam thời hạn của Giấy phép lao động là 02 năm vì vậy thời gian tối đa của thẻ tạm trú cũng là 02 năm.

Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú gồm:

Văn phiên bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh (thường là người sử dụng lao động)

Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh: Mẫu NA8 được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA Quy định mẫu giấy tờ liên quan tới việc Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Tờ khai này được người đề nghị cấp thể tạm trú ký, ghi rõ họ tên. Cơ quan, tổ chức bảo lãnh đóng dấu giáp lai ảnh và tờ khai và đóng dấu treo ở bên còn lại;

Hộ chiếu của người đề nghị cấp thẻ tạm trú;

Giấy phép lao động của người đề nghị cấp thẻ tạm trú.

Điều kiện trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài

Hằng năm, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc nhưng mà người lao động Việt Nam chưa phục vụ được và lên tiếng giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính. Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải lên tiếng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn phiên bản chấp thuận cho từng người sử dụng lao động về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.

Thời gian đợi văn phiên bản chấp thuận của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là từ 30 ngày làm việc.

NHỮNG DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC ĐƯỢC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

  • Doanh nghiệp thực hiện hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo các thỏa thuận quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Nhà thầu (nhà thầu chính, nhà thầu phụ) nước ngoài hoặc trong nước tham gia đấu thầu, thực hiện hợp đồng;
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng cho văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và nhà thầu;
  • Cơ quan nhà nước;
  • Tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  • Tổ chức sự nghiệp được xây dựng theo quy định của pháp luật;
  • Văn phòng dự án nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  • Văn phòng điều hành của bên hợp danh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
  • Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xây dựng và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNGHƯNG

  • Thực hiện hợp đồng lao động;
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
  • Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế;
  • Nhà hỗ trợ dịch vụ theo hợp đồng;
  • Chào bán dịch vụ;
  • Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Người có trách nhiệm xây cất hiện diện thương mại;
  • Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI XIN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

  • Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn.
  • Là thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp cổ phần.
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh nhưng mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

Theo quy định của Điều ước quốc tế nhưng mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  • Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;

Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu trên.

  • Vào Việt Nam để hỗ trợ dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi diễn đạt, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  • Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  • Tình nguyện viên;

Người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày;

Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn phiên bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế nhưng mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức – xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.

Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức – xã hội cấp Trung ương phải có văn phiên bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế nhưng mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.

Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

[twwr-whatsapp-chat id="15450"]