Để biết liệu bạn có được gia hạn giấy phép lao động hay không, bạn cần xem các trường hợp được gia hạn giấy phép lao động căn cứ điểm a, khoản 1, điều 10 của Nghị định 34/2008/NĐ-CP. Tuy nhiên, theo quy định thế hệ mới được hướng dẫn trong Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH và Nghị định 102/2013/NĐ-CP về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thì giấy phép lao động sẽ không được gia hạn mà sẽ được cấp lại.
Giấy phép lao động là tài liệu quan trọng để lao động nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam, tuy nhiên nó có giới hạn thời hạn. Bên dưới là các điều kiện, hồ sơ và thủ tục cần thiết để gia hạn giấy phép lao động.
Điều kiện gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Điều kiện để gia hạn giấy phép lao động (renewal of Vietnam work permit) đã được quy định rõ trong Điều 16 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
- Giấy phép lao động phải còn ít nhất 5 ngày trước khi hết hạn, nhưng không quá 45 ngày. Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 2 năm, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
- Cần được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, người nước ngoài sẽ được gia hạn giấy phép lao động để tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
Các trường hợp được gia hạn giấy phép lao động
a) Người sử dụng lao động đã có kế hoạch và đang đào tạo người lao động Việt Nam để thay thế cho công việc nhưng mà người nước ngoài đang đảm nhận, nhưng người lao động Việt Nam chưa thay thế được và người nước ngoài đó không bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 84 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung.
b) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 1 của Nghị định này nhưng mà các công việc trải nghiệm quá 36 (ba mươi sáu) tháng.
Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động
Để gia hạn giấy phép lao động tại Việt Nam, người sử dụng lao động cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I kèm theo Nghị định 152/2020.
- 02 ảnh màu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Giấy phép lao động còn hiệu lực.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (trừ các trường hợp không cần chứng minh nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài).
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020.
- Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020 chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Lưu ý: Giấy tờ quy định tại các khoản (3), (4), (6) và (7) là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực. Nếu của nước ngoài, phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật).
Trình tự gia hạn giấy phép lao động
- Trước khi giấy phép lao động hết hạn ít nhất 05 ngày và không quá 45 ngày, người sử dụng lao động phải nộp đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động đó.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầy đủ nhận hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thực hiện gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không được gia hạn giấy phép lao động, người sử dụng lao động sẽ nhận được văn bản trả lời và giải thích rõ lý do.
- Nếu người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động khi làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày tiếp tục làm việc.
- Sau khi ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
Giấy phép lao động được gia hạn có giá trị bao lâu?
Thời hạn gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được quy định như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động mới được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 của Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Tức là, thời hạn mới của giấy phép lao động sẽ bằng với thời hạn của giấy phép lao động đã cấp nhưng tối đa không quá 02 năm.
Lưu ý đặc biệt, việc gia hạn giấy phép lao động chỉ được thực hiện một lần duy nhất. Sau khi hết thời hạn của giấy phép lao động đã được gia hạn, người lao động nước ngoài phải xin cấp mới giấy phép lao động để tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
Tại sao chọn dịch vụ gia hạn Giấy phép lao động của Vạn Luật?
Chúng tôi, với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, tự tin khẳng định rằng chúng tôi là chuyên gia về thủ tục gia hạn Giấy phép lao động. Nếu chúng tôi thấy hồ sơ thỏa đáng, chắc chắn sẽ được cấp giấy phép sau này. Lý do tại sao bạn nên chọn dịch vụ gia hạn Giấy phép lao động của Vạn Luật:
- Chúng tôi am hiểu về pháp luật giấy phép lao động.
- Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, thân thiện, đam mê nghề.
- Tiết kiệm chi phí hợp lý.
- Quan niệm “làm việc thế hệ nhận tiền”.
- Trách nhiệm cao, có tâm với nghề: chúng tôi nói là làm, dù khó khăn đến đâu, chúng tôi sẽ cố gắng giải quyết hồ sơ khi đã nhận.
Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ thẻ tạm trú cho người nước ngoài nhanh chóng và hiệu quả.
Để tiết kiệm thời gian và tiền bạc, và tăng cường hiệu quả công việc của bạn, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.
XEM THÊM: Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần mới nhất hiện nay!
Chúc các bạn vui và gặt hái thành công trong cuộc sống!
Pingback: Bộ luật lao động 2022, bộ luật số 45/2019/qh14 mới nhất 2022