Quy định tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu tổ chức); chủ sở hữu tổ chức nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi số vốn điều lệ của tổ chức.
- Thành lập công ty là gì? Các loại hình công ty, doanh nghiệp tại Việt Nam
- Dịch vụ thành lập công ty tại hà nội
- Dịch vụ thành lập công ty Giá Rẻ – Trọn Gói
Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp. Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền sản xuất cổ phần
1. Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì
Theo quy định tại điều 73 Luật Doanh nghiệp số Luật số 68/2014/QH13 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Doanh nghiệp, trong đó:
- a) Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.
- b) Chủ sở hữu tổ chức nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi số vốn điều lệ của tổ chức.
Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong nhì mô hình sau đây:
- a) Chủ tịch tổ chức, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
- b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Đơn vị trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu gồm có: Chủ tịch tổ chức, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch tổ chức có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ tổ chức, hợp đồng lao động nhưng mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch tổ chức.
Lưu ý:
Trường hợp Điều lệ tổ chức không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch tổ chức là người đại diện theo pháp luật của tổ chức.
- Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch tổ chức, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kiểm soát viên được quy định cụ thể từ điều 79- điều 84 Luật doanh nghiệp 2014.
- Quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu
- Quyết định nội dung Điều lệ tổ chức, sửa đổi bổ sung Điều lệ tổ chức
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổ chức; quyết định dự án đầu tư phát triển;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý tổ chức
- Quyết định tăng vốn điều lệ của tổ chức; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức cho tổ chức, cá nhân khác
- Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản tổ chức
- Góp toàn vẹn và đúng hạn vốn điều lệ tổ chức.
Chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi tổ chức dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới nhận trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức.
Không được rút lợi nhuận khi tổ chức không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác tới hạn.
2. Đặc điểm của Đơn vị TNHH một thành viên
- Về thành viên: Công ty chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
- Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của tổ chức thuộc do chủ sở hữu duy nhất của tổ chức đầu tư. Trong tổ chức không có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên như những loại hình tổ chức khác.
- Về chế độ nhận trách nhiệm: Chủ sở hữu của tổ chức TNHH một thành viên chỉ nhận trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi số vốn điều lệ của tổ chức.
- Về chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu tổ chức có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức cho tổ chức, cá nhân khác. Sau khi chuyển nhượng vốn, công ty có thể chuyển đổi thành tổ chức TNHH 2 thành viên trở lên hoặc DN tư nhân.
- Về sản xuất chứng khoán: Đơn vị TNHH 1 thành viên không được sản xuất cổ phần.
- Về tư cách pháp lý: Đơn vị TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh.
Lưu ý:
Trường hợp chủ sở hữu tổ chức chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc tổ chức kết nạp thêm thành viên thế hệ, tổ chức phải tổ chức hoạt động theo loại hình tổ chức trách nhiệm hữu hạn nhì thành viên trở lên hoặc tổ chức cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên thế hệ.
Trên đây là tư vấn của tổ chức Vạn Luật về tổ chức trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Đơn vị Vạn Luật để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Pingback: #1 Thủ tục tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp