Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ quan trọng hỗ trợ san sẻ gánh nặng chi phí cho người lao động trong thời gian chờ tìm kiếm công việc mới. Vậy điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Hồ sơ, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp ra sao? Nội dung này sẽ được chúng tôi hướng dẫn chi tiết trong bài viết dưới đây.

XEM THÊM: Đơn xin nghỉ việc, thôi việc chuyên nghiệp nhất hiện nay!

Hiện tại tôi định nộp hồ sơ ở thành phố Hà Nội, nhưng quê tôi ở Nghệ An, thì nếu trong thời gian tôi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ở thành phố tôi có thể chuyển về trung tâm dịch vụ việc làm ở Nghệ An để nhận những tháng còn lại được không? Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Vạn Luật. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 Cơ sở pháp lý:

– Luật việc làm 2013

– Nghị định 28/2015/NĐ-CP

Nội dung phân tích

1. Mức ,thời gian, thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật

Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể như sau

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mà bạn nhận được 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được lĩnh bao nhiêu tiền?
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được lĩnh bao nhiêu tiền?

Theo căn cứ trên thì Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng=Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệpx60%

– Với người lao động hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: Tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

– Với người lao động hưởng lương từ doanh nghiệp: Tiền trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Số lượng người thất nghiệp tăng lên do tác động của đại dịch Covid-19 chưa được kiểm soát

Đại dịch Covid-19 đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến đời sống xã hội và kinh tế. Số lượng người lao động trong độ tuổi lao động thất nghiệp tiếp tục tăng lên khi đại dịch vẫn chưa được kiểm soát.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê cho quý III, số lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong 9 tháng đầu năm 2021 là hơn 1,3 triệu người, tăng thêm 126,5 ngàn người so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động là 2,99%, tăng 0,35 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 4,02%, cao hơn 1,64 điểm phần trăm so với khu vực nông thôn.

Trong bối cảnh này, Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) đã trở thành một trong những nguồn hỗ trợ đắc lực giúp nhiều người lao động vượt qua khó khăn hiện tại, giúp bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi không có việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm mới.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được cho dưới bảng sau:

Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệpThời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
3 thángĐủ 12 tháng cho đến dưới 36 tháng
6 thángĐủ từ 36 tháng cho đến dưới 72 tháng
9 thángĐủ từ 72 tháng cho đến dưới 144 tháng
12 thángĐủ 144 tháng trở lên

2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động và chưa có việc làm.

XEM THÊM: Mẫu giấy ủy quyền cá nhân, doanh nghiệp mới nhất 2022

3. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Trong vòng 03 tháng kể từ ngày kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, những người lao động chưa có việc làm và muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương mà họ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
  • Những người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bệnh tật, thai sản, có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Tai nạn, có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp trên là ngày mà người được ủy quyền nộp hồ sơ trực tiếp hoặc ngày ghi trên tem bưu điện đối với trường hợp gửi qua đường bưu điện.

  • Trung tâm dịch vụ việc làm chịu trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này, trung tâm sẽ trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

4 .Thời hạn giải quyết

  • Sau khi nộp hồ sơ, nếu sau 15 ngày làm việc người lao động vẫn chưa tìm được việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm sẽ xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm giới thiệu việc làm sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp sổ BHXH kèm theo xác nhận cho người lao động.
  • Trong trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp hồ sơ.

5. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Người lao động muốn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác phải gửi đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến trung tâm dịch vụ việc làm đang chi trả trợ cấp thất nghiệp.
  • Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đề nghị, trung tâm dịch vụ việc làm phải cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm mới theo mẫu quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản sao quyết định học nghề, quyết định tạm dừng hoặc tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản sao thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng (nếu có), và các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
  • Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến phải gửi thông báo xác nhận chuyển nơi hưởng trợ cấp thất

Một số lưu ý trong quá trình người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), hàng tháng người lao động (NLĐ) phải báo cáo về việc đang tìm kiếm việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang nhận TCTN, trừ các trường hợp sau:

  • NLĐ đang nhận TCTN không cần phải báo cáo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian báo cáo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà NLĐ thuộc các trường hợp sau:
  • Nam từ 60 tuổi, nữ từ 55 tuổi trở lên.
  • Nghỉ dưỡng thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Bị bệnh phải điều trị dài ngày có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Đang có hợp đồng lao động theo mùa hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 3 tháng.
  • Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • NLĐ đang nhận TCTN không cần phải báo cáo tìm kiếm việc làm hàng tháng nếu thời gian báo cáo tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà NLĐ thuộc các trường hợp sau:
  • Bị ốm đau nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
  • Bị ảnh hưởng bởi hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
  • Cha/mẹ/vợ/chồng/con của NLĐ qua đời, NLĐ hoặc con của NLĐ kết hôn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

Đây là các điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp. NLĐ cần nắm rõ quy định này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

#mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp covid-19
#Mức hưởng bảo hiểm that nghiệp năm 2021
#Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp COVID
#Làm 10 năm được hưởng mấy tháng thất nghiệp
#Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp COVID
#Tính bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
#Hưởng bảo hiểm thất nghiệp COVID
#Nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần

XEM THÊM: Xin mẫu đơn ly hôn cập nhật tại Tòa Án mới nhất năm 2022

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *