Kính gửi Đơn vị Công Ty Vạn Luật, tôi vừa chuyển nhượng cổ phần cho người khác, xin đơn vị tư vấn giúp tôi các loại thuế tôi phải nộp khi chuyển nhượng, bán cổ phần tại Hà Nội?

Trả Lời: Lời trước tiên, Công Ty Vạn Luật trân trọng cảm ơn sự tín nhiệm của bạn dành cho dịch vụ tư vấn pháp luật của đơn vị Công Ty Vạn Luật.

Giá chuyển nhượng chứng khoán là một yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị của một cổ phiếu hoặc một đơn vị có chứng khoán. Giá chuyển nhượng có thể xác định bằng ba cách: giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán. Quy định của pháp luật về kế toán sẽ quy định giá chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng thực hiện, đảm bảo tính chính xác của giá chuyển nhượng.

Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Do đó, mỗi lần chuyển nhượng cổ phần, cổ đông bắt buộc phải kê khai và nộp thuế TNCN đối với từng lần chuyển nhượng đó.

Theo những thông tin bạn trao đổi, Công Ty Vạn Luật xin tư vấn sơ bộ cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13;
  • Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
  • Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị tăng thêm và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định cụ thể thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
  • Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

XEM THÊM: Các điểm cần biết khi chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn!

Nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần!
Nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần!

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần tại Hà Nội:

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, trường hợp của bạn có được từ chuyển nhượng cổ phần tại Hà Nội thuộc loại thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Cụ thể, điều luật quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:

“Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong đơn vị cổ phần tại Hà Nội theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.”

Với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán, theo quy định tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, bạn sẽ phải nộp thuế với thuế suất 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.

Như vậy Số thuế TNCN phải nộp Giá chuyển nhượng x 0,1%

Trong đó, giá chuyển nhượng được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của đơn vị đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập lên tiếng tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Nguyên tắc khai thuế:

Theo quy định tại điểm a khoản 5 điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC, nguyên tắc khai thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể:

  • Nếu chuyển nhượng chứng khoán của Đơn vị đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán thì không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Đơn vị chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Đơn vị quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế.
  • Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

Chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân và đơn vị đại chúng được xử lý tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Đơn vị đại chúng đã đăng ký và không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Đơn vị chứng khoán và Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán tại Hà Nội chưa là đơn vị đại chúng, nhưng được tổ chức sản xuất chứng khoán quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn của Thông tư 156/2013/TT-BTC. Cá nhân và đơn vị đại chúng phải tuân theo quy định về khai thuế theo tháng hoặc quý.

  • Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nhị trường hợp nói trên khai thuế theo từng lần phát sinh.
  • Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
  • Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

XEM THÊM: Luật đầu tư công là gì? Đầu tư công được hiểu như thế nào?

Như vậy, bạn có thể phải tự khai và nộp thuế ngay sau khi chuyển nhượng cổ phần tại Hà Nội nếu thuộc trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh.

Hồ sơ khai thuế (áp dụng với trường hợp khai từng lần phát sinh):

  • Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
  • Phiên bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

Hồ sơ khai quyết toán thuế

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN
  • Bảng kê cụ thể chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13-1/BK-TNCN
  • Phiên bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh phung phí khác liên quan tới việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký cam kết nhận trách nhiệm vào phiên bản chụp đó.
  • Phiên bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết nhận trách nhiệm vào phiên bản chụp đó.

Nơi nộp hồ sơ khai thuế

  • Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp sản xuất chứng khoán nhưng mà cá nhân chuyển nhượng.
  • Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Đơn vị chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị chứng khoán.

Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cưtrú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm rãi nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
  • Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm rãi nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm rãi nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm rãi nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.

Đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế từ chuyển nhượng cổ phần

Khoản 4 điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về đối tượng thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn như sau:
  • Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
  • Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế nhưng mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
  • Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn nhưng mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
  • Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân”.

Trong khi thực hiện việc tính thuế, doanh nghiệp cần chú ý khi ghi chú tên của mình trên hồ sơ. Cụm từ “Khai thay” nên được ghi trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”. Người khai ký cũng nên ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp.

Trên hồ sơ tính thuế và chứng từ thu thuế, phải có thể hiểu rõ rằng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (nếu là cá nhân cư trú) hoặc là cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (nếu là cá nhân không cư trú). Điều này rất quan trọng để xác định việc nộp thuế chính xác và hợp pháp.

XEM THÊM: Hướng dẫn thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh mới nhất!

Hồ sơ kê khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Hà Nội

  • Tờ khai thuế TNCN thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại Hà Nội mẫu 12/KK-TNCN (Nếu cổ đông tự kê khai) hoặc dùng Tờ khai thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn tại Hà Nội Mẫu 06/TNCN.
  • Phiên bản sao Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng vốn tại Hà Nội góp.
  • Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua lại.
  • Phiên bản chụp các chứng từ chứng minh phung phí liên quan tới việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Hà Nội góp và cá nhân ký cam kết nhận trách nhiệm vào phiên bản chụp đó.

Sau khi nhận được hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế thì Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN gửi cho cá nhân (kể cả trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp). Nhận được thông báo tức là bạn đã chấp hành đúng quy định pháp luật rồi.

Trên đây là một số nội dung chia sẻ của Luật sư, mọi vướng mắc quý vị hãy liên hệ số điện thoại tư vấn pháp luật 19006196 để được trợ giúp. Đơn vị luật Trí Nam chuyên dịch vụ đăng ký kinh doanh tại Hà Nội đảm bảo hỗ trợ toàn vẹn và đúng mực các vướng mắc nhưng mà quý vị gặp phải.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công Ty Vạn Luật, nếu khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ Công Ty Vạn Luật để được tư vấn cụ thể.

Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email: lienhe@vanluat.vn

hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI: P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM: 22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *