Hướng dẫn tính thuế TNCN chuyển nhượng vốn: Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn góp, cổ phần, chứng khoán; Cách xác định thu nhập tính thuế, thuế suất chuyển nhượng theo các quy định mới nhất.
XEM THÊM: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng
Trong quá trình kinh doanh thường xảy ra trường hợp các nhà đầu tư muốn rút phần vốn đã góp bằng cách chuyển nhượng phần vốn góp (ở các công ty TNHH, công ty hợp doanh) hoặc chuyển nhượng cổ phần (ở công ty cổ phần) của mình cho thành viên hoặc cho cá nhân, tổ chức khác. Và cá nhân có được thu nhập từ việc chuyển nhượng này phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy thuế TNCN chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần được tính như thế nào?
Trong bài viết dưới đây dịch vụ kế toán thuế Vạn Luật sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, cổ phần. Cùng tham khảo nhé!
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Nguồn thư viện pháp luật
Các khoản thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Căn cứ khoản 4 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
- a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp
- c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
- Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn được xác định tại thời điểm góp vốn và căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để tính toán.
- Đối với phần vốn góp bổ sung, trị giá phần vốn góp bổ sung được xác định tại thời điểm góp vốn bổ sung và căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để tính toán.
- Đối với phần vốn do mua lại, giá trị phần vốn đó được xác định tại thời điểm mua và căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Nếu giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường, cơ quan thuế sẽ ấn định giá mua lại theo pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn, giá trị lợi tức ghi tăng vốn được xác định để tính toán.
- Các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn sẽ được trừ khi tính thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn. Các chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định sẽ được tính trừ. Các chi phí bao gồm: chi phí làm các thủ tục pháp lý, phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng, và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
Giá chuyển nhượng chứng khoán:
Trong hoạt động giao dịch chứng khoán, việc xác định giá chuyển nhượng chứng khoán là một vấn đề quan trọng. Dưới đây là những quy định về giá chuyển nhượng chứng khoán tại Việt Nam.
Nếu chứng khoán đó là của công ty đại chúng và được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, thì giá chuyển nhượng chứng khoán sẽ là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện này được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
Nếu chứng khoán không thuộc vào trường hợp nêu trên, thì giá chuyển nhượng chứng khoán sẽ được xác định dựa trên giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Việc xác định giá chuyển nhượng chứng khoán đúng và chính xác sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động giao dịch chứng khoán và tránh được những rủi ro pháp lý. Do đó, việc nắm vững quy định về giá chuyển nhượng chứng khoán là rất quan trọng đối với những ai muốn tham gia đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
Thuế suất
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Khi tham gia đầu tư chứng khoán, việc nắm rõ thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán rất quan trọng để có thể tính toán và đóng thuế đầy đủ và chính xác. Dưới đây là một số quy định về thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán tại Việt Nam.
Nếu chứng khoán đó là của công ty đại chúng và được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, thì thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán sẽ là thời điểm chứng khoán được chuyển nhượng thành công trên Sở Giao dịch chứng khoán.
Nếu chứng khoán đó là của công ty đại chúng nhưng không được giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, thì thời điểm xác định là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Nếu chứng khoán không thuộc vào hai trường hợp nêu trên, thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán sẽ là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
Nếu bạn sử dụng chứng khoán để góp vốn mà không phải nộp thuế khi góp vốn, thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn sẽ là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn.
Với những quy định này, mong rằng bạn đã hiểu rõ hơn về thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán tại Việt Nam. Việc tuân thủ quy định này sẽ giúp bạn tránh được rủi ro pháp lý và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động đầu tư của mình.
Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, việc nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phiếu sau này là một vấn đề quan trọng cần phải được quan tâm. Cụ thể, trong trường hợp này, cá nhân sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Tuy nhiên, khi cá nhân chuyển nhượng số cổ phiếu này, họ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn, ta có thể căn cứ vào giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân với mệnh giá của cổ phiếu đó, và áp dụng thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Nếu giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá, thì sẽ tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng. Điều này có nghĩa là nếu giá chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường, cá nhân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cao hơn.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, họ cần khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho đến khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức. Để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, ta có thể tham khảo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Với những thông tin này, cá nhân có thể hiểu rõ hơn về quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn và chuyển nhượng cổ phiếu sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu. Việc nắm vững và tuân thủ quy định này sẽ giúp cá nhân tránh được rủi ro pháp lý và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động đầu tư của mình.
XEM THÊM: Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản
Trên đây là nội dung bài viết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698