- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Nguồn thư viện pháp luật
XEM THÊM: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Các khoản thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
Theo thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những khoản thu nhập chịu thuế. Để được áp dụng chính sách thuế phù hợp, cần phân loại các khoản thu nhập này theo từng loại cụ thể.
Đầu tiên là thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định của thông tư, tài sản gắn liền với đất bao gồm các loại tài sản như: nhà ở, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, cũng như các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi) và các tài sản khác gắn liền với đất. Điều này có nghĩa là khi chuyển nhượng những tài sản này, người bán sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trên khoản thu nhập thu được.
Tiếp theo là thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một trong những khoản thu nhập chịu thuế quan trọng khác mà người dân cần phải biết đến. Nếu người bán chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở và nhận được tiền thu nhập, khoản thu nhập này sẽ được tính vào TNCN và chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước cũng là một khoản thu nhập chịu thuế. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức cũng sẽ chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Nếu người dân góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khoản thu nhập này cũng sẽ chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, nếu người dân được ủy quyền quản lý bất động sản và có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật, thu nhập từ việc này cũng sẽ chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Việc phân loại các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo từng loại cụ thể là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu thuế. Nếu người dân có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến việc này, họ có thể liên hệ với cơ quan thuế để được hỗ trợ và giải đáp.
Đồng thời, việc phân tích và đánh giá các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong tối ưu hóa việc đầu tư và phát triển bất động sản. Người đầu tư cần tìm hiểu kỹ các quy định liên quan đến thuế để có thể quản lý tài chính và đầu tư một cách hiệu quả, đồng thời cũng giúp tránh được các rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
Ngoài ra, việc nắm rõ các quy định thuế còn giúp người dân đưa ra được các quyết định đúng đắn và hợp lý trong việc chuyển nhượng bất động sản, đồng thời cũng giúp họ tối đa hoá lợi nhuận và tránh các rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
Vì vậy, việc tìm hiểu và nắm rõ các quy định thuế liên quan đến chuyển nhượng bất động sản là rất quan trọng và cần thiết đối với người dân.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của tòa án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.”
Giá chuyển nhượng
Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng, giá chuyển nhượng được xác định theo giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không ghi giá hoặc giá thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, giá chuyển nhượng được căn cứ vào bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.
Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có gắn liền với công trình xây dựng, giá chuyển nhượng được xác định theo giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, giá chuyển nhượng được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
Nếu chuyển nhượng nhà gắn liền với đất, phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà, giá chuyển nhượng được xác định căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, giá chuyển nhượng được xác định theo tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng, giá chuyển nhượng được xác định theo giá Ủy ban nhân với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá, áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố và đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
Đối với chuyển nhượng quyền thuê đất hoặc thuê mặt nước, giá chuyển nhượng được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước. Nếu đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại, giá cho thuê lại sẽ được căn cứ vào bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Việc viết nội dung dài hơn, tránh viết quá ngắn và súc tích, sẽ giúp thu hút người đọc và cải thiện độ tìm thấy trên các công cụ tìm kiếm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc dài hóa nội dung không được thực hiện bằng cách lặp lại nhiều lần các từ khóa hay sử dụng các cụm từ vô nghĩa. Nội dung phải mang tính giá trị thực sự đối với người đọc.
Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản được xác định theo từng trường hợp.
Trường hợp 1: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở)
* Giá chuyển nhượng trong hợp đồng bằng hoặc cao hơn giá đất tại bảng giá đất
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng
Trong đó, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.
* Hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định
XEM THÊM: Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng
Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng thấp hơn giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Khi đó, thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x (Diện tích x Giá 01m2 theo bảng giá đất)
Trường hợp 2: Chuyển nhượng nhà đất (gồm cả nhà và đất)
* Giá chuyển nhượng bằng hoặc cao hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
Trong đó, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng.
* Hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó nhân (x) với 2%.
Trường hợp 3: Chuyển nhượng nhà (không có đất)
– Chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà cao hơn hoặc bằng giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá chuyển nhượng là giá tại hợp đồng và được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%
+ Giá nhà tại hợp đồng mua bán nhà thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì thuế thu nhập cá nhân được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng đối với nhà được xác định căn cứ vào giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, để tính chính xác, cần xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành về giá 01m2 mà UBND quy định để tính giá chuyển nhượng.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành, được khấu trừ theo thời gian. Điều này sẽ ảnh hưởng đến giá chuyển nhượng của nhà.
- Nếu UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà, giá chuyển nhượng sẽ được căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản và giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
- Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai, giá chuyển nhượng được xác định theo tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân với giá đất và giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá thấp hơn tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng, giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo giá do UBND quy định với tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá, áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố và đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp 4: Chuyển nhượng quyền thuê đất
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại
Trong đó:
– Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước là giá ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
– Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do UBND tỉnh quy định.
Trên đây là nội dung bài viết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698