Doanh nghiệp chuyển nhượng đất phải nộp thuế gì? Cách tính thuế TNDN chuyển nhượng bất động sản, tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng đất … theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất hiện hành:

XEM THÊM: Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn

Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, việc kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động này phụ thuộc vào tần suất phát sinh của doanh nghiệp.

Theo quy định của Thông tư 78/2014/TT-BTC và Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì chỉ cần thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tần suất phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý theo quy định.

Trong trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận, bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận, thì doanh nghiệp sẽ kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Với các khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, doanh nghiệp cần phải thực hiện quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản.

Vạn Luật hy vọng bài viết sẽ giúp bạn đọc có thêm kiến thức về quy trình kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ khoản 1 điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC

Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ Điều 13 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);
  • Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

Lưu ý:

Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.

Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

3.1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản (-) giá vốn của bất động sản (-) các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

XEM THÊM: Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật

Trong đó:

Doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật.

Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản
Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Việc xác định thời điểm tính doanh thu là rất quan trọng trong quá trình kê khai và nộp thuế. Điều đó càng trở nên phức tạp hơn khi doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Theo quy định của pháp luật, thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, độc lập việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản hay chưa. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản sau khi đã bàn giao tài sản cho bên mua.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã nhận được thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ, thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp sẽ là thời điểm thu tiền của khách hàng. Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp đã nhận được tiền ứng trước từ khách hàng, thì phần doanh thu tương ứng với số tiền đó sẽ được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Việc xác định đúng thời điểm tính doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các sai sót trong quá trình kê khai và nộp thuế.

Giá vốn của bất động sản

Giá vốn của đất chuyển quyền là một trong những yếu tố quan trọng trong việc tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Vậy giá vốn của đất chuyển quyền được xác định như thế nào để tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết về giá vốn của đất chuyển quyền trong bài viết sau đây.

Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất, giá vốn được xác định dựa trên số tiền sử dụng đất hoặc số tiền cho thuê đất thực nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đất được nhận quyền sử dụng từ tổ chức, cá nhân khác, giá vốn được căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất. Nếu không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.

Ngoài ra, đối với đất nhận góp vốn, giá vốn được xác định dựa trên giá thỏa thuận khi góp vốn. Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn, giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.

Nếu đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994, giá vốn sẽ được xác định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

Doanh nghiệp cần phải xác định giá vốn của đất chuyển quyền đúng theo nguồn gốc quyền sử dụng đất để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách chính xác và tránh các rủi ro pháp lý trong quá trình kê khai thuế. Đối với đất nhận quyền sử dụng từ tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp cần căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất. Nếu không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp, giá vốn sẽ được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.

Ngoài ra, đối với đất nhận góp vốn, giá vốn sẽ được xác định dựa trên giá thỏa thuận khi góp vốn. Trong trường hợp đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn, doanh nghiệp cần phải xác định giá vốn theo giá các loại đất quy định tại thời điểm nhận thừa kế, cho, biếu, tặng. Trường hợp đất được nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994, giá vốn sẽ được xác định theo giá các loại đất quy định tại thời điểm đó, căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

Việc xác định giá vốn đất chuyển quyền là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự cẩn trọng và chính xác. Việc sử dụng sai giá vốn có thể dẫn đến việc kê khai thuế không đúng, gây thiệt hại về mặt pháp lý và tài chính cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, khi tính giá vốn chuyển nhượng bất động sản, doanh nghiệp còn cần lưu ý các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình chuyển nhượng, bao gồm chi phí tư vấn pháp luật, chi phí đăng ký quyền sử dụng đất, chi phí giấy tờ pháp lý và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng giá vốn của đất chuyển quyền sử dụng đất còn phải tính thêm chi phí tăng giá trị của đất do doanh nghiệp đã đầu tư, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, trang trí trên đất đó trước khi chuyển nhượng.

Trên đây là những thông tin quan trọng về việc tính giá vốn đất chuyển quyền sử dụng đất trong hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp. Việc áp dụng đúng và đầy đủ các quy định pháp luật liên quan sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro pháp lý, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh.

Các khoản chi phí được trừ

  • Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
  • Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
  • Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
  • Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
  • Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
  • Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
  • Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
  • Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.

Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.

3.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%).

3.3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản = thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng BĐS (x) với thuế suất.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.

Kê khai thuế thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

4.1. Cơ quan thuế có thẩm quyền quản lý

Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế).

Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.

4.2. Đối với Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản

  • Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
  • Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản.
  • Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản
  • Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 151/2014/TT-BTC.
  • Doanh nghiệp lưu ý: Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau:

  • Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
  • Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4.3. Đối với doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản

  • Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản.
  • Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.

Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau:

  • Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
  • Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định.
  • Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4.3. Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ

Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.

Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.

Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

XEM THÊM: Những thủ tục về việc đăng ký thuế lần đầu

Thời hạn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ theo Luật quản lý thuế và khoản 3 Điều 10 thông tư 156/2013/TT-BTC

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế đối với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản, Doanh nghiệp cần lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

Theo quy định của pháp luật, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Điều này áp dụng cho các Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoặc phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh.

Đối với việc quyết toán thuế năm, Doanh nghiệp cần lưu ý thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời hạn này áp dụng cho tất cả các Doanh nghiệp, bao gồm cả những Doanh nghiệp phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Ngoài ra, đối với Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu, thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

Tuy nhiên, Doanh nghiệp cần lưu ý rằng, thời hạn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản còn phụ thuộc vào thời hạn của cơ chế một cửa. Theo thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông sẽ được thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.

Vì vậy, Doanh nghiệp cần nắm rõ và theo dõi các thông tin về cơ chế một cửa liên thông để có thể tuân thủ đúng thời hạn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản.

Việc tuân thủ đúng thời hạn kê khai thuế là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Nếu Doanh nghiệp không tuân thủ đúng thời hạn kê khai thuế, sẽ có những hậu quả nghiêm trọng như phải nộp tiền phạt, chịu áp lực từ cơ quan thuế và ảnh hưởng đến uy tín của Doanh nghiệp.

Ngoài ra, việc kê khai thuế đúng thời hạn cũng giúp Doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn, đảm bảo tính minh bạch và giúp Doanh nghiệp tránh được những rủi ro về pháp lý.

Vì vậy, để đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và quản lý tài chính hiệu quả, Doanh nghiệp cần lưu ý và tuân thủ đúng thời hạn kê khai thuế, đặc biệt là thời hạn kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản.

Thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản

Theo quy định tại Luật quản lý thuế sửa đổi 2012

Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.

Doanh nghiệp phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản trong thời hạn tương ứng quy định này.

XEM THÊM: Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 2021

Trên đây là nội dung bài viết quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể.

 

Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email: lienhe@vanluat.vn

hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *