Dịch vụ tư vấn đầu tư tại đơn vị Vạn Luật bao gồm: Dịch vụ tư vấn đầu tư trong nước, Dịch vụ tư vấn cá nhân đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và Dịch vụ tư vấn cá nhân đầu tư ra nước ngoài dành cho các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tư vấn đầu tư ra nước ngoài bao gồm Thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; Thủ tục điều chỉnh giấy phép đầu tư ra nước ngoài.
XEM THÊM: Tư vấn đầu tư ra nước ngoài – Dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam là việc nhà đầu tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó. Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư ra ngoài, Công Ty Vạn Luật cung ứng dịch vụ tư vấn thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài:
- Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (gọi tắt là “dự án đầu tư”).
- Thực hiện vừa đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Được Bộ Kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng thực đầu tư.
Văn bạn dạng pháp luật điều chỉnh các hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hiện nay, Luật Đầu tư 2014 đã được ban hành thay thế cho Luật Đầu tư 2005 có nội dung điều chỉnh về các hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2014 chủ yếu điều chỉnh các hoạt động đầu tư có nguồn vốn tư nhân; còn đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn nhà nước thì “Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan”.(Điều 7 Nghị định 83/2015/NĐ-CP).
Việc xác định đúng nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư xuất phát từ nguồn vốn nhà nước hay nguồn vốn tư nhân có ý nghĩa rất rất cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư. Nhà đầu tư thực hiện dự án bằng toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn nhà nước sẽ phải tuân thủ trình tự, thủ tục ngặt nghèo hơn nhiều đối với các dự án có vốn đầu tư xuất phát từ nguồn vốn tư nhân. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cần nghiên cứu kĩ các quy định của pháp luật để tiến hành sẵn sàng hồ sơ và thực hiện thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi hơn.
Hình thức đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
- Xây dựng tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Các dự án đầu tư ra nước ngoài
Theo số vốn góp, nhà đầu tư ra nước ngoài được phân thành 4 diện sau:
- Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng.
- Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài trên 20 tỷ đồng. (Xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
- Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ:
- (Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
- Dự án đầu tư không thuộc ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên).
XEM THÊM: Mẫu văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Quốc Hội:
- Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách không giống nhau cần được Quốc hội quyết định
- Hồ sơ xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài
- Văn bạn dạng đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Phiên bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bạn dạng sao Giấy chứng thực xây đắp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư;
- Phiên bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: công bố tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của đơn vị mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bạn dạng của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư 2104
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bạn dạng chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phục vụ điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
- Văn bạn dạng ủy quyền cho Công Ty Vạn Luật.
- Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ – thời gian thụ lý hồ sơ
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
- Đối với dự án cần Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập công bố thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự án cần Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố Thủ tướng Chính phủ xây đắp Hội đồng thẩm định nhà nước (trong 05 ngày). Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập công bố thẩm định ( trong vòng 90 ngày) và Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài tới cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội (trước khai mạc kỳ họp Quốc hội 60 ngày).
Trên đây là những quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục đầu tư ra nước ngoài. Ngoài những quy định của pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư cần nghiên cứu kĩ pháp luật của nước tiếp nhận hồ sơ để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng thực đầu tư ra nước ngoài được nhanh chóng và thuận lợi. Mọi thông tin cụ thể Quý khách hàng xin liên hệ Công Ty Vạn Luật để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể!
Tư vấn xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài
Câu hỏi:
Tôi có nhu cầu đầu tư cá nhân vào dự án bất động sản tại Thái Lan với số vốn dưới 15 tỷ đồng. Vậy tôi sẽ phải sẵn sàng hồ sơ gồm những giấy tờ gì để được cấp giấy phép?
Luật sư trả lời:
Doanh nghiệp Vạn Luật cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi.
Liên quan tới thắc mắc của bạn, tôi xin tư vấn như sau:
Do dự án đầu tư của bạn có số vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng nên sẽ không cần phải xin thủ tục chấp thuận đầu tư của quốc hội hay thủ tướng chính phủ,
Trường hợp của bạn sẽ phải xin cấp giấy chứng thực đầu tư ra nước ngoài, cụ thể thủ tục cấp giấy chứng thực đầu tư trong trường hợp này sẽ tuân theo quy định tại Điều 59 Luật đầu tư năm 2014:
“1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bạn dạng quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
- Văn bạn dạng đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Phiên bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bạn dạng sao Giấy chứng thực xây đắp hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
- Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
- Văn bạn dạng cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bạn dạng của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bạn dạng chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phục vụ điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bạn dạng và nêu rõ lý do.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, hoàn thành hiệu lực của Giấy chứng thực đăng ký đầu tư ra nước ngoài”.
XEM THÊM: Luật đầu tư ra nước ngoài mới nhất
Thành phần hồ sơ bao gồm:
Phiên bản đề nghị cấp Giấy chứng thực đầu tư
Văn bạn dạng giải trình về dự án đầu tư gồm các nội dung sau: mục tiêu đầu tư; vị trí đầu tư; quy mô vốn đầu tư; nguồn vốn đầu tư; việc sử dụng lao động Việt Nam (nếu có); việc sử dụng nguyên liệu từ Việt Nam (nếu có); tiến độ thực hiện dự án đầu tư
Văn bạn dạng đồng ý của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng cổ đông hoặc đại hội xã viên về việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với trường hợp nhà đầu tư là Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hoặc Doanh nghiệp hợp danh hoặc Doanh nghiệp cổ phần hoặc hợp tác xã trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã.
Hợp đồng hoặc văn bạn dạng thỏa thuận với đối tác về việc góp vốn hoặc mua cổ phần hoặc hợp tác đầu tư đối với dự án đầu tư có đối tác khác cùng tham gia đầu tư.
- Số lượng hồ sơ: 08
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc