Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ đơn vị để công bố cho các cổ đông. Vốn điều lệ có thể thay đổi với sự đồng ý của các cổ đông. Vốn điều lệ bao nhiêu là đủ và có cần phải chứng minh khi thiết kế doanh nghiệp không? Gần như tất cả khách hàng sử dụng dịch vụ thành lập công ty của Công Ty Vạn Luật đều hỏi câu hỏi này. Trong khi các quy định của pháp luật chưa nghiêm ngặt thì đây là một vấn đề khiến nhiều cá nhân phải suy nghĩ khi muốn thiết kế doanh nghiệp.
- Thủ tục đăng ký kinh doanh hộ cá thể và những lưu ý phải biết
- Dịch vụ thành lập công ty tại Sơn La
- Thành lập công ty tại Sóc Trăng – Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005, vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ đơn vị. Nó là một phần trong nguồn vốn chủ sở hữu và có thể có giá trị nhỏ hơn rất rất rất nhiều so với tổng tài sản hay tổng doanh thu của đơn vị.
Việc đóng góp vốn điều lệ như thế nào thì do các nhà đầu tư tự quyết định lấy, có thể góp bằng hiện vật hoặc hiện kim, tỷ trọng góp thì tùy theo năng lực thực tế cũng như quy mô ngành nghề kinh doanh của đơn vị.
- Vốn điều lệ là gì?
- Có cần chứng mình vốn điều lệ của doanh nghiệp hay không?
Sau đây là những chia sẻ về vốn điều lệ, hy vọng những chia sẻ này sẽ 1 phần giúp ích cho các anh chị đang có ý định thành lập doanh nghiệp nhưng còn đang phân vân về việc phải chọn vốn điều lệ bao nhiêu, có cần phải chứng minh vốn này hay không.
Vốn điều lệ là gì?
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ đơn vị.
Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ đơn vị do thành viên góp để tạo thành vốn của đơn vị.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào đơn vị để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của đơn vị. Tổ chức, cá nhân được mua cổ phần của đơn vị cổ phần, góp vốn vào đơn vị trách nhiệm hữu hạn, đơn vị hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Đối với doanh nghiệp, vốn điều lệ là:
- Là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp;
- Là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp;
- Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn
Có cần phải chứng minh vốn điều lệ của doanh nghiệp không?
Trên thực tế khi luật không quy định doanh nghiệp phải có bao nhiêu vốn tối thiểu và tối đa trừ doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề bắt buộc phải có vốn pháp định tối thiểu. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp không vì thế nhưng chọn 1 mức vốn quá thấp hoặc quá cao. Vì sao ? Vì với số vốn điều lệ quá thấp thì các chủ doanh nghiệp không thể nào thể hiện được tiềm lực tài chính cũng như quy mô của đơn vị mình cho đối tác thấy, dẫn tới thiếu sự tin tưởng trong hợp tác kinhh doanh, thậm chí không tìm được đối tác cho mình. Thêm nữa khi doanh nghiệp cần nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng thì với số vốn quá thấp cũng không tạo được “niềm tin” cho ngân hàng để họ có thể cho chủ doanh nghiệp vay 1 số vốn vượt ngoài khả năng, vượt ngoài vốn điều lệ của họ.
Hiện nay, Luật doanh nghiệp không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu, trừ một số ngành nghề như ngân hàng, tài chính.
Vốn điều lệ được quy định chính là cơ sở để xác định tỷ trọng vốn góp hay sở hữu cổ phần trong đơn vị, qua đó làm cơ sở xác định quyền, lợi ích cũng như nghĩa vụ của các thành viên, các nhà đầu tư trong đơn vị. Điều này có nghĩa là thành viên trong cty sẽ có trách nhiệm trên toàn bộ phần vốn góp như đã đăng ký trong điều lệ đơn vị của mình khi đơn vị có xảy ra sự cố như phá sản thì lúc ấy thành viên sẽ chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính trả nợ đối với
Còn nếu chủ doanh nghiệp đưa ra số vốn cao vượt ngoài khả năng của phiên bản thân thì cái lợi trước mắt là tạo được niềm tin cho đối tác, ngân hàng nhưng cũng không kém phần rủi ro sau này nếu làm ăn thất bại dẫn tới gây nợ cho khách hàng hoặc nặng hơn là giải thể, phá sản hoặc vay ngân hàng quá nhiều dẫn tới không có khả năng chi trả. Chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm bằng đúng với số vốn nhưng mình đã đăng kí.
Tuy nhiên, việc chọn số vốn điều lệ cũng tùy thuộc vào kinh nghiệm và nền tảng của chủ doanh nghiệp. Nếu chủ doanh nghiệp thế hệ có những bước đầu thành lập công ty, nguồn khách hàng chưa được thiết lập nhiều, chưa có kinh nghiệm trong việc điều hành, quản lý kinh doanh thì nên để số vốn vừa phải, đủ khả năng của mình. Khi việc kinh doanh mở màn đi vào hoạt động ổn định, có dấu hiệu phát triển dần dần thì mình đăng kí tăng vốn điều lệ lên cao hơn.
Hiện chưa có một cơ quan nào xác định số vốn điều lệ thực tế khi các nhà đầu tư thiết kế doanh nghiệp nên có thể nói vốn điều lệ không có ý nghĩa nhiều trong việc đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ của mình. Nhưng nếu vốn điều lệ theo đăng ký của bạn quá thấp thì khó lòng thể hiện được sự lớn mạnh về tài chính của doanh nghiệp bạn cho đối tác thấy để có niềm tin vào doanh nghiệp bạn cho nên việc thể hiện năng lực tài chính rất rất cần thiết trong các cuộc đấu thầu.
Nếu chủ doanh nghiệp đã có đơn vị, đã từng thiết kế đơn vị, đối tác đã có sẵn thì chủ doanh nghiệp nên mạnh tay chọn vốn điều lệ cao để bước đầu “nâng tầm” đơn vị của mình so với những đơn vị thiết kế cùng thời điểm và do đã có kinh nghiệm nên cũng không sợ rủi ro nhiều như những chủ doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm khác.
Vốn điều lệ đơn vị cổ phần
Vốn điều lệ đơn vị cổ phần là gì?
Vốn điều lệ đơn vị cổ phần là là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của đơn vị cổ phần tại thời điểm đăng ký thiết kế doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ đơn vị.
- Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho đơn vị. Tại thời điểm ký đăng ký thiết kế doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
- Cổ phần được quyền chào bán của đơn vị cổ phần là tổng số cổ phần các loại nhưng Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của đơn vị cổ phần tại thời điểm đăng doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại nhưng đơn vị sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
- Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thiết kế doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần nhưng chưa được các cổ đông đăng ký mua.
Đơn vị có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, đơn vị hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ trọng sở hữu cổ phần của họ trong đơn vị nếu đơn vị đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và hứa hẹn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Đơn vị mua lại cổ phần đã sản xuất theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014;
Quy định thời hạn góp vốn điều lệ của đơn vị cổ phần
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ đơn vị hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày đơn vị được cấp Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp tới ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ đơn vị có quy định khác.
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của đơn vị và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
- dCông ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải có trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của đơn vị phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải có trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
Vốn điều lệ cao hay thấp không hẳn đã tốt và thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Anh/chị nên căn cứ vào dự định kinh doanh, quy mô đơn vị để đưa ra một mức vốn điều lệ thích hợp tránh trường hợp đăng ký vốn điều lệ quá cao ảnh hưởng tới mức thuế môn bài phải nộp và nghiệp vụ kế toán của đơn vị. Tuy nhiên nếu để mức vốn điều lệ quá thấp trong khi tiêu phí cần cho hoạt động của đơn vị cao thì đơn vị không đủ vốn để hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp và dự định kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra, vốn điều lệ có tầm ảnh hưởng không nhỏ đối với những đơn vị có phát sinh các giao dịch lớn, hay có nhu cầu vay vốn ngân hàng để kinh doanh, do vốn điều lệ đảm bảo cho khả năng hoạt động của doanh nghiệp, cũng như khả năng thanh toán nếu như có những tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch.