Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên. Theo quy định tại điều 47 – Luật Doanh nghiệp số Luật số 68/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 ban hành có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, Đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên là Doanh nghiệp.
CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN LÀ GÌ?
Quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp Luật số: 68/2014/QH13 Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014 Đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;
- Thành viên có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của Luật .
- Đơn vị trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh.
- Đơn vị trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát triển cổ phần
VỐN VÀ TƯ CÁCH PHÁP LÝ CÔNG TY TNHH 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN.
- Đặc điểm về tư cách pháp lý : Đơn vị tnhh có tư cách pháp nhân. Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tnhh được xác định kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh. Việc thực hiện tất cả quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tnhh do những giao dịch trước thời điểm được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh thuộc nghĩa vụ doanh nghiệp.
- Đặc điểm về vốn: Đơn vị tnhh có tài sản riêng. Tài sản riêng của doanh nghiệp là một khối thống nhất. tách biệt khỏi tài sản riêng của các thành viên và được thể hiện bằng tiền thông qua khái niệm vốn.
- Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm: Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp về mọi hoạt động của mình là tài sản riêng của doanh nghiệp. Các thành viên của doanh nghiệp phải có trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp và cũng được giới hạn trong phạm vi vốn nhưng họ đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là ngay cả khi, thành viên đó chưa thực sự góp vốn vào doanh nghiệp nhưng thế hệ chỉ đăng ký thì vẫn phải có trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp.
Căn cứ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể một số điều của Luật Doanh nghiệp, Đơn vị TNHH nhị thành viên trở lên quy định như sau:
I. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN:
1. Quy định chung về Đơn vị TNHH nhị thành viên trở lên:
1.1. Đơn vị trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
- a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi;
- b) Thành viên có trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
1.2. Đơn vị trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh.
1.3. Đơn vị trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát triển cổ phần.
>> Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp gọi số: 0919 123 698
2. Cơ cấu tổ chức quản lý Đơn vị TNHH nhị thành viên trở lên
Đơn vị trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đơn vị trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải xây dựng Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể xây dựng Ban kiểm soát thích hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ doanh nghiệp quy định.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn phiên bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trong đó:
2.1. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của doanh nghiệp. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ doanh nghiệp quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp;
- b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
- c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong thông báo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ trọng khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ doanh nghiệp;
- d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong thông báo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ trọng khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ doanh nghiệp;
- đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và ngừng hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ doanh nghiệp;
- e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ doanh nghiệp;
- g) Thông qua thông báo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của doanh nghiệp;
- h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp;
- i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp;
- l) Quyết định tổ chức lại doanh nghiệp;
- m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
- n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ doanh nghiệp.
2.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- a) Sẵn sàng hoặc tổ chức việc sẵn sàng chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
- b) Sẵn sàng hoặc tổ chức việc sẵn sàng chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
- c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
- d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
- đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ doanh nghiệp.
2.3. Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, có trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
- b) Quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp;
- c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của doanh nghiệp;
- d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ doanh nghiệp;
- đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong doanh nghiệp, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- e) Ký kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức doanh nghiệp;
- h) Trình thông báo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên;
- i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- k) Tuyển dụng lao động;
- l) Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ doanh nghiệp, hợp đồng lao động nhưng Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với doanh nghiệp theo quyết định của Hội đồng thành viên.
II. HỒ SƠ THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục … Thông tư 14/2010/TT-BKH);
2. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp. Dự thảo điều lệ doanh nghiệp phải có toàn diện chữ ký của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhị thành viên trở lên. Các thành viên sáng lập phải cùng nhau có trách nhiệm về sự thích hợp pháp luật của điều lệ doanh nghiệp;
3. Danh sách thành viên sáng lập doanh nghiệp TNHH nhị thành viên trở lên lập (theo mẫu quy định tại Phụ lục số … thông tư 14/2010)
4. Giấy tờ chứng thực tư cách thành viên:
a) Đối với trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền: cung ứng phiên bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau:
- – Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam;
- – Một trong số các giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây: Hộ chiếu Việt Nam; Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài;
- – Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam;
- – Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
- b) Đối với trường hợp thành viên là pháp nhân:
- – Bạn dạng sao hợp lệ Quyết định xây dựng,
- – Giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác,
- – Bạn dạng sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng.
4. Văn phiên bản xác nhận vốn pháp định (01 phiên bản) của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề nhưng theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
5. Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh các ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thì nộp kèm phiên bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề và CMND của người có chứng chỉ hành nghề (1 phiên bản).
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật về doanh nghiệp vui lòng liên hệ trực tiếp 0919 123 698 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp!
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!