Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quá trình hoàn thuế GTGT năm 2023. Để hoàn thiện quá trình này, bạn cần tìm hiểu về những điều kiện cần thiết, đối tượng được hưởng, hồ sơ cần chuẩn bị và các thủ tục cần thực hiện. Để đảm bảo quá trình hoàn thuế được thực hiện đúng quy định, bạn cần đảm bảo rằng các hồ sơ liên quan đến thuế được lưu trữ đầy đủ và chính xác. Ngoài ra, hãy luôn theo dõi các thông tin mới nhất về quy định hoàn thuế GTGT để đảm bảo hoàn thành quá trình này một cách hiệu quả nhất.
XEM THÊM: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất năm 2023
Hoàn thuế GTGT là gì?
Hoàn thuế GTGT là một chính sách của Nhà nước nhằm trả lại số tiền thuế GTGT cho các đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp nhất định. Chính xác hơn, đối tượng nộp thuế sẽ được cơ quan Nhà nước trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp cho Ngân sách Nhà nước. Các trường hợp được hưởng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung.
Các trường hợp được hưởng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì số tiền thuế GTGT đó sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Trường hợp các cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật. Cụ thể, nếu lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng trước tiên hoặc sau ít nhất tư quý tính từ quý trước tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh thế hệ kiến thiết từ dự án đầu tư
Để đáp ứng được những điều kiện để cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT, chúng ta cần tuân thủ các quy định sau đây:
- Đã đăng ký kinh doanh, đây là điều kiện cơ bản nhất để có thể được hưởng chế độ hoàn thuế GTGT.
- Đăng ký nộp thuế giá trị tăng thêm theo phương pháp khấu trừ. Để có được sự hoàn thuế GTGT thì cần thực hiện việc đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động. Điều này đòi hỏi chúng ta cần phải đầu tư thật nhiều vào giai đoạn đầu tư của dự án để có thể được hưởng chế độ hoàn thuế GTGT.
- Thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC như dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động (như bị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng thực đủ điều kiện kinh doanh..); Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, tài nguyên được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa nhưng tổng trị giá tài nguyên, tài nguyên cộng với tiêu pha năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư;
- Nếu số thuế giá trị tăng thêm lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị tăng thêm. Vì vậy, chúng ta cần chú ý đến số thuế giá trị tăng thêm lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư, đặc biệt là các trường hợp với số thuế từ 300 triệu đồng trở lên để đạt được chế độ hoàn thuế GTGT.
XEM THÊM: Hợp pháp hóa lãnh sự là gì? Hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật Việt Nam
Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Điều kiện để được hoàn thuế GTGT:
Để được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh cần tuân thủ các điều kiện sau:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư.
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện đối với dự án đầu tư cùng tỉnh/thành phố đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án đầu tư khác tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.
- Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
- Nếu sau khi bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên, thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng, số tiền đó sẽ được kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
- Dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê nhưng không hình thành tài sản cố định và điểm c khoản 3 điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC cũng không được hoàn thuế GTGT.
Hãy lưu ý rằng, nếu cơ sở kinh doanh không tuân thủ các điều kiện trên thì sẽ không được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh phải có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị tăng thêm đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị tăng thêm theo tháng, quý. Trường hợp số thuế giá trị tăng thêm đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
- Nếu cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị tăng thêm đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không thực hiện được việc hạch toán số thuế giá trị tăng thêm đầu vào, số thuế giá trị tăng thêm đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được xác định theo tỷ trọng giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị tăng thêm tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước tới kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị tăng thêm theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị tăng thêm khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động có số thuế giá trị tăng thêm nộp thừa hoặc số thuế giá trị tăng thêm đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc kết thúc hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị tăng thêm đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị tăng thêm đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi hoàn tất toàn bộ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn, sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế. Đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
- Nếu cơ sở kinh doanh kết thúc hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ngoài ra, còn nhiều điều khoản khác liên quan đến việc hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được quy định rõ ràng trong pháp luật hiện hành.
Quy định hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Nếu chương trình hoặc dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại, chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án có thể hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Nếu đối tượng là người Việt Nam hoặc người nước ngoài định cư ở nước ngoài, có hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, thì họ có thể được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
Nếu đối tượng là cơ sở kinh doanh, thì việc hoàn thuế GTGT sẽ được xử lý bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị tăng thêm theo điều ước quốc tế nhưng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nếu quý doanh nghiệp cần hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ hoàn thuế tăng thêm, Công Ty Vạn Luật có thể cung cấp dịch vụ kế toán thuế doanh nghiệp trọn gói. Dịch vụ này sẽ giúp quý doanh nghiệp tư vấn và hoàn thiện hồ sơ hoàn thuế tăng thêm dựa trên hồ sơ và số liệu cho từng đối tượng cụ thể. Quý doanh nghiệp có thể liên hệ với Đại lý thuế Vạn Luật để được tư vấn và hỗ trợ sử dụng dịch vụ nhanh chóng, kịp thời.
XEM THÊM: Ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
Điều kiện để được hoàn thuế GTGT trong trường hợp phổ biến
Để được hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp có số thuế GTGT âm liên tục trong 3 tháng trở lên và có số thuế được khấu từ 200.000.000 VNĐ trở lên. Đây thường là tình huống phát sinh ở đơn vị xuất khẩu.
- Chứng từ đầu vào phải là chứng từ “sạch sẽ”, tức là không mua khống khi không phát sinh giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa.
- Thanh toán toàn diện qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất nhập khẩu.
- Thanh toán qua ngân hàng đối với các hóa đơn có tổng thanh toán trên 20 triệu.
- Chứng minh thanh toán rõ ràng qua ngân hàng đối với từng đơn hàng xuất khẩu với từng hóa đơn tài chính.
Thời gian hoàn thuế GTGT
Thời gian hoàn thuế GTGT được chia thành hai loại:
Hoàn trước – kiểm sau
Thời gian hoàn trước – kiểm sau là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế toàn diện. Thời gian này áp dụng đối với doanh nghiệp chấp hành tốt.
Kiểm trước – hoàn sau
Thời gian kiểm trước – hoàn sau là 60 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế toàn diện. Thời gian này áp dụng đối với doanh nghiệp hoàn thuế lần đầu hoặc hoàn thuế lần 2 trở đi nhưng hồ sơ hoàn lần đầu phát hiện có nhiều khuyết điểm.
Nếu bạn đang cần tư vấn hoàn thuế GTGT hoặc muốn sử dụng dịch vụ hoàn thuế GTGT, hãy tới với Công Ty Vạn Luật. Chúng tôi sẽ giúp bạn có được những thông tin cần thiết đấy, và hỗ trợ bạn trong quá trình hoàn thuế GTGT.
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698