Sau khi kết hôn, nhiều người có xu hướng chọn nhập tài sản riêng vào tài sản chung để đảm bảo tính công bằng trong trường hợp ly hôn hoặc chia tài sản. Tuy nhiên, không phải ai cũng chấp nhận chuyện này. Vì vậy, để tránh tranh chấp và bảo vệ tài sản riêng của mình, các vợ chồng cần biết cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng.
Một trong những cách đơn giản nhất để chứng minh tài sản riêng là giữ tài liệu chứng minh rõ ràng và chính xác. Ví dụ, nếu tài sản riêng của bạn là một món quà kỷ niệm từ gia đình, bạn nên giữ hóa đơn mua hàng hoặc giấy chứng nhận của món quà đó. Nếu tài sản riêng của bạn là một món quà bạn nhận được từ người bạn, bạn nên giữ tin nhắn hoặc email của người bạn để chứng minh rằng món quà đó là của riêng bạn.
Như vậy, đối với các vợ chồng, việc chứng minh tài sản riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết để tránh tranh chấp tài sản trong tương lai. Bằng cách giữ tài liệu chứng minh rõ ràngvà tách tài sản riêng khỏi tài sản chung, các vợ chồng sẽ có được sự yên tâm về tài chính của mình.
XEM THÊM: Hoàn thuế GTGT là gì? Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng
Khi hai người kết hôn, họ thường đóng góp tài sản của mình để xây dựng một gia đình. Tuy nhiên, vì không ai mong muốn ly hôn, nên rất ít người lưu giữ các tài liệu chứng minh tài sản mình đóng góp vào tài sản chung. Vấn đề xảy ra khi họ ly hôn và đây thường là một vấn đề gây tranh cãi nhiều: đâu là tài sản riêng của vợ/chồng? Đâu là tài sản chung của vợ chồng? Tài sản chung vợ chồng sẽ được phân chia thế nào?
Để giúp quý vị đọc giả có được cái nhìn tổng quan về vấn đề này, chúng tôi xin đưa ra một số thông tin liên quan. Đầu tiên, trước khi kết hôn, các cặp vợ chồng nên thảo luận về việc đóng góp tài sản vào tài khoản chung, tài sản riêng của mỗi người và cách phân chia tài sản khi ly hôn. Việc lưu giữ các tài liệu chứng minh tài sản cũng rất quan trọng để tránh tranh chấp sau này.
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Việc xác định đúng tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan tới tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ/chồng với người thứ ba. Do đó, Công ty Luật Vạn Luật xin đưa ra cách xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Ngoài ra, quý vị cũng nên tham khảo ý kiến của một luật sư để tránh những rắc rối pháp lý trong quá trình ly hôn.
Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Việc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định rõ ràng tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau như tài sản được vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cũng như thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, ngoại trừ những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng được thừa kế hoặc nhận tặng chung, cùng với những tài sản khác mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung. Điều đáng chú ý là, quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Điều này được quy định rõ ràng tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Vì vậy, việc xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là rất quan trọng, và cần phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật để tránh những tranh chấp pháp lý không đáng có sau này.
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích rõ hơn về thu nhập hợp pháp khác của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các khoản sau đây:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp có liên quan đến việc làm, trừ những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
- Những khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng như sau:
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng là sản phẩm tự nhiên nhưng mà vợ hoặc chồng có được từ tài sản riêng của mình;
- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng là khoản lợi nhuận mà vợ hoặc chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những khoản thu nhập và lợi ích này chỉ được coi là hợp pháp nếu chúng được xác định rõ ràng và không vi phạm quy định của pháp luật. Do đó, các vợ chồng cần phải thực hiện các thủ tục cần thiết và tuân thủ đúng các quy định về tài sản và thu nhập khi kết hôn và trong quá trình sống chung với nhau.
Thứ nhì: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm những loại tài sản sau đây:
- Tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác nhưng được quy định thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật;
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, bao gồm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Ngoài ra, tài sản riêng khác của vợ hoặc chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
- Quyền sở hữu tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
- Tài sản được vợ hoặc chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo phiên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ hoặc chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng.
Tài sản riêng và tài sản chung trong hôn nhân
Trong hôn nhân, tài sản riêng và tài sản chung là khái niệm quan trọng được quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (viết tắt là Luật HN&GĐ).
Tài sản chung là những tài sản mà vợ chồng sở hữu chung như:
- Các tài sản được tạo ra bởi vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác, trừ hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi tài sản chung được chia.
- Các tài sản được thừa kế hay tặng cho vợ chồng chung như đất đai, nhà cửa, xe cộ, trang sức, tiền mặt, tài khoản ngân hàng…
- Quyền sử dụng đất được vợ chồng sở hữu sau khi kết hôn. Tuy nhiên, nếu đất đai được thừa kế riêng, tặng riêng hoặc mua bằng tài sản riêng thì không được tính là tài sản chung.
Trái lại, tài sản riêng là những tài sản mà chỉ thuộc quyền sở hữu của một trong hai bên trong hôn nhân, bao gồm:
- Các tài sản mà vợ hoặc chồng đã có trước khi kết hôn.
- Các tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế hoặc được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Các tài sản mà vợ hoặc chồng mua bằng tiền của tài sản riêng.
Vì vậy, nếu muốn bảo vệ tài sản riêng của mình trong hôn nhân, vợ chồng cần phải thống nhất và lập hợp đồng tài sản để đưa ra quy định cụ thể về việc quản lý và phân chia tài sản khi ly dị.
Trong khi đó, việc định nghĩa tài sản riêng của vợ, chồng theo Điều 43 Luật HN&GĐ còn bao gồm một số trường hợp sau đây:
1. Tài sản riêng của vợ/chồng bao gồm những tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn, những tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời gian kết hôn, những tài sản được chia riêng cho vợ/chồng theo các điều 38, 39 và 40 của Luật này, những tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ/chồng và các tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ/chồng.
2. Bên cạnh đó, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ/chồng cũng là tài sản riêng của vợ/chồng. Chẳng hạn, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Điều này có nghĩa là các khoản lợi nhuận được thu được từ các tài sản riêng của vợ/chồng sẽ thuộc về tài sản riêng của vợ/chồng, không phải là tài sản chung của vợ/chồng.
XEM THÊM: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh mới nhất năm 2022
Căn cứ vào quy định trên, tài sản riêng của vợ chồng được xác định bao gồm những mục sau đây:
- Tài sản mỗi người sở hữu trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng;
- Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng;
- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 126/2014 của Chính phủ, tài sản riêng của vợ chồng còn bao gồm:
1. Quyền sở hữu tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu riêng theo phiên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi nhưng mà vợ hoặc chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ hoặc chồng.
Như vậy, để chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, ngoài những tài sản được nêu trên, còn có thể bao gồm những tài sản khác mà vợ hoặc chồng sở hữu. Tuy nhiên, để xác định đâu là tài sản riêng và đâu là tài sản chung, các vợ chồng cần phải có các biện pháp chứng minh sự riêng tư của tài sản đó. Các biện pháp này có thể bao gồm việc lưu giữ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, việc lưu lại các hóa đơn mua sắm, hoặc việc lưu giữ các tài liệu chứng minh nguồn gốc tài sản. Hi vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các vợ chồng trong việc quản lý tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Trong thời kỳ hôn nhân, việc xác định tài sản riêng của vợ hoặc chồng có thể không dễ dàng, mặc dù pháp luật có quy định về tài sản chung và riêng. Để làm rõ tài sản nào là tài sản riêng, vợ hoặc chồng cần phải chứng minh, như được quy định trong khoản 3 Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia Đình.
Nếu không có sự thỏa thuận khác hoặc tài sản không được tạo lập từ tài sản riêng, thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, để xác định một tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, có thể căn cứ vào một số loại giấy tờ sau:
- Các hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho,… để chứng minh rằng đó là tài sản được hình thành trước hôn nhân.
- Văn phiên bản phân chia tài sản chung vợ chồng để chứng minh rằng tài sản đó là tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng.
- Các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
- Phiên bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
Vì vậy, để xác định rõ ràng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng có thể sử dụng các giấy tờ trên để chứng minh. Việc này sẽ giúp họ tránh được những tranh chấp về tài sản trong tương lai.
XEM THÊM: Hợp pháp hóa lãnh sự là gì? Hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật Việt Nam
Tùy vào từng trường hợp cụ thể và phiên bản thân vợ, chồng đang có những loại giấy tờ gì để xuất trình với cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu chia tài sản chung và xác định tài sản riêng.
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698