Nội dung trên là thông tin về Nghị quyết số 116/NQ-CP được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, nhiều mặt của đời sống xã hội bị ảnh hưởng nặng nề, đặc biệt là việc làm, đời sống và thu nhập của người lao động và hoạt động sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
Nghị quyết này được ban hành nhằm giúp đỡ các cá nhân và doanh nghiệp đang gặp khó khăn vì ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Theo đó, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp sẽ được sử dụng để hỗ trợ người lao động bị mất việc làm hoặc giảm giờ làm việc, cũng như người sử dụng lao động bị ảnh hưởng trong việc thanh toán tiền lương và các khoản liên quan đến lao động.
Đây là chính sách quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp các cá nhân và doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong bối cảnh dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, đồng thời giữ vững sự ổn định của thị trường lao động và kinh tế trong nước.
XEM THÊM: Lệ phí trước bạ là gì? Những quy định liên quan đến lệ phí trước bạ
Đối tượng hỗ trợ
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, đối tượng được hỗ trợ bao gồm người lao động và người sử dụng lao động.
Đối với người lao động, họ phải đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 và có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, những người làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập không được hỗ trợ. Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 cũng được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về việc làm, trừ những người đã có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
Đối với người sử dụng lao động, họ được giảm 1% mức đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022 (tức 12 tháng) và giảm phần đóng của người sử dụng lao động, trong khi người lao động vẫn đóng bình thường. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Điều kiện nhận hỗ trợ Để được hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 30 tháng 9 năm 2021 và có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp của cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Không đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Không có quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
- Không được nhận hỗ trợ từ các chương trình hỗ trợ khác trong cùng thời kỳ.
Còn đối với đơn vị sử dụng lao động, để được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, họ cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đang sử dụng lao động và đóng bảo hiểm thất nghiệp.
- Không thuộc các trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính đối với Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Việc hỗ trợ này nhằm giúp đỡ người lao động và người sử dụng lao động ổn định cuộc sống và phục hồi nhanh chóng sau ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Mức hỗ trợ
Hỗ trợ một lần bằng tiền theo quy định tại Điều 2 quyết định 28/2021/QĐ-TTg cụ thể như sau:
- a) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
- b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
- c) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
- d) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
đ) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
- e) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Thời gian đóng BHTN được xác định như sau: Số tháng đã đóng BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN)
ví dụ: NLĐ tham gia BHTN từ tháng 1/2009 đến tháng 9/2021 là 12 năm 9 tháng. Đơn vị nợ BHXH từ tháng 1/2020 nghĩa là số tháng đóng là 11 năm (tính từ tháng 1 /2009 đến tháng 12/2019)
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 chưa có quyết định hưởng thì xác định mức hỗ trợ trên cơ sở tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021
Thời hạn đề nghị hỗ trợ: từ ngày 01/10/2021 đến 31/12/2021. Quá thời hạn nộp hồ sơ này sẽ không được hỗ trợ nữa

Trình tự, thủ tục thực hiện
Đối với những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, việc nhận được hỗ trợ từ cơ quan bảo hiểm xã hội là rất quan trọng để giúp họ vượt qua khó khăn trong thời gian tạm thời không có việc làm. Dưới đây là những quy định cụ thể về việc nhận hỗ trợ này:
a) Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ lập danh sách những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01 và gửi danh sách này đến người sử dụng lao động trước ngày 20 tháng 10 năm 2021. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ công khai thông tin về danh sách này trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
b) Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách từ cơ quan bảo hiểm xã hội, người sử dụng lao động sẽ công khai danh sách người lao động được hỗ trợ để những người lao động có thể kiểm tra thông tin và bổ sung thông tin nếu cần. Nếu người lao động muốn từ chối nhận hỗ trợ, họ có thể lập và gửi danh sách người lao động không muốn nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
Nếu người sử dụng lao động phát hiện thông tin về người lao động cần được điều chỉnh, họ phải lập danh sách theo Mẫu số 03 và gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội kèm theo các tài liệu chứng minh. Thời hạn cuối cùng để gửi danh sách này là ngày 10 tháng 11 năm 2021.
c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đầy đủ thông tin, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm xã hội khuyến khích việc chi trả tiền thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động. Nếu không thể chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối với những người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, việc nhận được hỗ trợ từ cơ quan bảo hiểm xã hội là rất quan trọng để giúp họ vượt qua khó khăn trong thời gian tạm thời không có việc làm. Dưới đây là những quy định cụ thể về việc nhận hỗ trợ này:
a) Người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ cần đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện bằng Mẫu số 04. Thời hạn cuối cùng để đề nghị nhận hỗ trợ là ngày 20 tháng 12 năm 2021.
b) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời hạn hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021. Cơ quan bảo hiểm xã hội khuyến khích việc chi trả tiền thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động. Nếu không thể chi trả hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu người lao động thuộc đối tượng khoản 1 chưa nhận được hỗ trợ trước ngày 30 tháng 11 năm 2021, họ có thể thực hiện đăng ký thông qua các hình thức sau đây:
a) Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID).
b) Thông qua dịch vụ bưu chính.
c) Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
XEM THÊM:Các chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam mới nhất 2023
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu số 01 | Danh sách người lao động có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
Mẫu số 02 | Danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ đề nghị hỗ trợ theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg |
Mẫu số 03 | Danh sách người lao động đề nghị điều chỉnh thông tin hưởng hỗ trợ theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg |
Mẫu số 04 | Đề nghị hỗ trợ của người lao động |
Mẫu số 01
BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP TỈNH/HUYỆN
THÔNG TIN NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ TÊN TRONG DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI THỜI ĐIỂM NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2021
Tên đơn vị: ……………………………………………
Mã đơn vị: .……………………………………………
Ngành nghề: ………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………..
STT | Họ và tên | Mã số BHXH | CMND/CCCD | Số điện thoại (di động) | Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng) | Ghi chú |
Mẫu số 02
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THÔNG TIN ĐÚNG, ĐỦ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
Tên đơn vị: ……………………………………………
Mã đơn vị: .……………………………………………
Ngành nghề: ………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………..
STT | Họ và tên | Mã số BHXH | CMND/ CCCD | Số điện thoại (di động) | Thời gian đóng BHTN chưa hưởng TCTN đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng) | Thông tin tài khoản | Ghi chú1 | |
Số tài khoản | Ngân hàng | |||||||
….., ngày … tháng … năm 2021 ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
___________________
1 Trường hợp người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ thì ghi rõ “Không nhận hỗ trợ” vào cột Ghi chú.
Mẫu số 03
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
Tên đơn vị: ……………………………………………
Mã đơn vị: .……………………………………………
Ngành nghề: ………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………..
STT | Họ và tên | Mã số BHXH | CMND/CCCD | Số điện thoại (di động) | Thời gian đóng BHTN chưa hưởng đến hết tháng 9 năm 2021 (Tổng số tháng) | Thông tin đề nghị điều chỉnh1 | Thông tin tài khoản | Ghi chú | |
Số tài khoản | Ngân hàng | ||||||||
….., ngày … tháng … năm 2021 ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
____________________
1 Trường hợp người lao động không có trong danh sách lao động của đơn vị thì ghi là “Không có”. Trường hợp người lao động chưa có trong danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi thì ghi là “Bổ sung”. Trường hợp điều chỉnh thông tin của người lao động thì ghi rõ thông tin cần điều chỉnh.
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh/huyện…
Họ và tên: …………………………………………………………………………………
Ngày sinh: .………………………………………………………………………………..
Mã số BHXH: ……………………………………………………………………………..
CMND/CCCD: …………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ……………………………………………………………………………..
Địa chỉ liên hệ: ……………………………………………………………………………1
□ Đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động ……………………………………………………………………………………….2
□ Đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại đơn vị sử dụng lao động ……………………………………………………………………………………….3
Có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 là …….. tháng. Tôi đề nghị được hưởng hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg.
Tôi chọn hình thức nhận hỗ trợ:
□ Tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
□ Tài khoản cá nhân của người đề nghị.
Số tài khoản: ………………………………………………………………………………
Ngân hàng: ………………………………………………………………………………..
….., ngày …. tháng …… năm … NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (Ký và ghi rõ họ tên) |
___________________
- Ghi rõ địa chỉ liên hệ: số nhà, thôn/xóm, xã/phường, huyện.
- Ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ: huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ: huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
XEM THÊM: Chế độ tử tuất 2022: Đối tượng, điều kiện và mức hưởng
Để được tư vấn cụ thể, liên lạc với chúng tôi:
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698