Giải thể doanh nghiệp là quá trình rút lui khỏi thị trường và làm chấm dứt các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp tại cơ quan thuế, các bạn cần tuân thủ các quy định và hướng dẫn sau đây.
Bước đầu tiên là đăng báo bố cáo giải thể trên một trong các cơ quan báo chí chính thức ít nhất 30 ngày trước khi nộp hồ sơ giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi đã đăng báo bố cáo giải thể, các bạn cần chuẩn bị hồ sơ giải thể doanh nghiệp của mình.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu đăng ký thay đổi doanh nghiệp (nếu có).
- Quyết định giải thể doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
- Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
- Hợp đồng lao động của nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong quá trình giải thể, doanh nghiệp phải thanh toán tất cả các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng và có xác nhận đóng mã số thuế tại cơ quan thuế. Sau khi đã hoàn tất các thủ tục trên, các bạn cần nộp hồ sơ giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Để giải quyết các vấn đề liên quan đến giải thể doanh nghiệp, các bạn có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp luật hoặc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan. Việc hoàn thành thủ tục giải thể doanh nghiệp tại cơ quan thuế là rất quan trọng để tránh các rủi ro pháp lý và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh khác trong tương lai.
1. Thủ tục giải thể Doanh nghiệp Cổ phần:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;
- Biên bạn dạng họp và Quyết định của Đại hội cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán các khoản nợ về thuế và nợ bảo hiểm xã hội;
- Giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã đăng bố cáo giải thể theo quy định.
- Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế; (trường hợp chưa đăng ký thuế thì phải có văn bạn dạng xác nhận của Cơ quan Thuế).
- Giấy chứng thực của Cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp, huỷ con dấu theo quy định (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có văn bạn dạng xác nhận của Cơ quan Công an);
- Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
- Xác nhận của Ngân hàng nơi Doanh nghiệp mở tài khoản về việc doanh nghiệp đã tất toán tài khoản (trường hợp chưa mở tài khoản tại Ngân hàng, thì có văn cam kết chưa mở tài khoản và không nợ tại bất kỳ Ngân hàng, tổ chức cá nhân nào).
- Phiên bản gốc Giấy chứng thực ĐKKD/ĐKDN (đối với doanh nghiệp thiết kế trước ngày 01/01/2000 phải nộp thêm Giấy phép thiết kế doanh nghiệp);
- Lên tiếng về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, VPĐD thì phải nộp kèm theo hồ sơ giải thể (xong xuôi hoạt động) của chi nhánh, VPĐD.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
2. Thủ tục giải thể Doanh nghiệp TNHH 1 thành viên:
Hồ sơ gồm:
- Quyết định giải thể công ty do Chủ sở hữu ký tên.
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả các thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
- Thông báo về việc thực hiện Quyết định giải thể (phụ lục III-13 Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- Phiên bản chính Giấy chứng thực đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.
- Ba số báo liên tục về việc giải thể doanh nghiệp đăng trên báo điện tử hoặc báo viết.
- Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết (Nêu rõ họ tên người lao động, thời điểm xong xuôi hợp đồng lao động, mức trợ cấp, những nghĩa vụ trong hợp đồng lao động, phương thức xử lý, thời hạn xử lý đối đối với từng lao động nếu đã giải quyết xong hoặc không sử dụng lao động cũng phải khai theo quy định).
Ghi chú: Báo đăng xong để nguyên tờ không cắt rời, không photo.
- Giấy xác nhận của cơ quan Công an về việc hủy con dấu;
- Giấy xác nhận về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác với cơ quan nhà nước;
- Giấy xác nhận về việc hoàn tất thủ tục khóa mã số thuế;
Lưu ý: Doanh nghiệp nộp kèm các văn bạn dạng của Cục thuế, Tổng cục Hải quan và Bảo hiểm xã hội Thành phố xác nhận doanh nghiệp không còn nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm các loại.
- Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, thì kèm theo hồ sơ giải thể doanh nghiệp nộp kèm theo hồ sơ giải thể chi nhánh, VPĐD.
3. Thủ tục giải thể doanh nghiệp tư nhân:
- Quyết định giải thể doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp ký tên:
- Giấy xác nhận về việc hoàn tất thủ tục khóa mã số thuế (do cơ quan thuế xác nhận);
- Thông báo về việc thực hiện Quyết định giải thể
- Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con dấu;
- Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả các thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội.
- Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết
- Phiên bản gốc Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế;
- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ
4. Hướng dẫn trình tự các bước:
Bước 1:
– Doanh nghiệp thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định này phải có nội dung:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 6 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp (nếu có). Đồng thời quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tục.
- Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp TNHH 1 thành viên) trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ doanh nghiệp quy định thiết kế tổ chức thanh lý riêng. Sau khi tiến hành thanh lý tài sản phải lập biên bạn dạng về việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, vị trí và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 2:
- Doanh nghiệp gửi công văn tới cơ quan thuế đề nghị được quyết toán thuế và đóng mã số thuế.
Bước 3:
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Bước 4:
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tiến hành thủ tục trả dấu cho cơ quan công an. Sau khi đã trả dấu, doanh nghiệp nộp văn bạn dạng của cơ quan công an xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành việc trả dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Kèm theo văn bạn dạng này, doanh nghiệp cần phải nộp bạn dạng thông báo tóm tắt về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
Cẩn thận:
- Việc trả dấu cho cơ quan công an chỉ nên thực hiện sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo yêu cầu doanh nghiệp trả dấu. Nếu việc này thực hiện trước khi có thông báo thì rất có thể các văn bạn dạng, biểu mẫu của doanh nghiệp sẽ không được đóng dấu vừa đủ dẫn tới gặp khó khăn trong các thủ tục hành chính tiếp theo.
- Nhìn chung, thủ tục giải thể doanh nghiệp tương đối phức tạp, yên cầu kết quả của nhiều thủ tục hành chính của các cơ quan khác nhau. Do vậy, doanh nghiệp cần liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để có những hướng dẫn cụ thể.
Về trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của các bên có liên quan
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc đảm bảo quyền và lợi ích của các bên có liên quan tới việc giải thể của doanh nghiệp như sau:
1. Về trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp đối với việc giải thể doanh nghiệp
đắn của hồ sơ giải thể doanh nghiệp ở Khoản 2 và Khoản 3 Điều 204. Theo đó, những người nắm giữ chức vụ quản lý trong doanh nghiệp như thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc/Tổng giám đốc, thành viên hợp danh hay người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đều phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, đúng đắn của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
Trong trường hợp hồ sơ giải thể bị giả mạo, không đúng đắn, những người nêu trên phải liên đới nhận trách nhiệm thanh toán các khoản nợ chưa thanh toán, thuế chưa nộp và bảo đảm quyền lợi của người lao động được giải quyết. Ngoài ra, họ còn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc này nhằm đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của các bên trong quá trình giải thể doanh nghiệp
2. Về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Điều 205 Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã quy định những hoạt động bị nghiêm cấm khi có quyết định giải thể doanh nghiệp. Theo đó, các doanh nghiệp và người quản lý không được thực hiện các hoạt động sau:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm sút quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có đảm bảo thành các khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp;
- Ký kết hợp đồng trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
- Dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Những hành vi bị nghiêm cấm nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, hạn chế việc tẩu tán tài sản và trốn tránh nghĩa vụ với các đối tác, đồng thời tránh phát sinh thêm quyền và nghĩa vụ dẫn tới làm giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan.