Hiện nay, trong quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp đang có xu hướng mở rộng hoạt động của mình ra nhiều quốc gia, trở thành các công ty đa quốc gia lớn mạnh. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật của các quốc gia mà họ muốn thành lập chi nhánh tại đó.

Việc thành lập chi nhánh của các thương nhân nước ngoài tại các quốc gia khác nhau cần tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia đó. Tương tự, đối với các thương nhân nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, việc thành lập chi nhánh cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật Việt Nam.

XEM THÊM: Thành Lập Văn Phòng Đại Diện Của Công Ty Nước Ngoài Tại Việt Nam

Thương nhân nước ngoài là gì?

Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam như sau:

“Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận”.

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là gì?

Khoản 7 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định về khái niệm chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam cụ thể như sau:

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều kiện thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài ở Việt Nam

Theo Điều 8 của Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về văn phòng đại diện và chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, các thương nhân nước ngoài được cấp giấy phép thành lập chi nhánh khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. Thương nhân nước ngoài được thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật của các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận.
  2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 5 năm, tính từ ngày được thành lập hoặc đăng ký.
  3. Trong trường hợp giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động, thời hạn đó phải còn ít nhất là 1 năm tính từ ngày nộp hồ sơ.
  4. Nội dung hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài.
  5. Trong trường hợp nội dung hoạt động của chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành.

Doanh nghiệp cần chú ý đến điều kiện 2 và 3 để xem xét xem mình có đáp ứng được điều kiện thành lập chi nhánh hay không. Ngoài ra, ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp cũng cần phù hợp và được mở cửa thị trường để được phép thành lập chi nhánh hiện diện tại Việt Nam.

Làm thế nào để thành lập chi nhánh của thương nhân nước ngoài ở Việt Nam?

Hồ sơ thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài ở Việt Nam:

Theo Điều 12 của Nghị định 07/2016/NĐ-CP, để cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký theo mẫu của Bộ Công Thương.
  2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài.
  3. Văn bản của thương nhân nước ngoài cử hoặc bổ nhiệm người đứng đầu Chi nhánh.
  4. Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất.
  5. Bản sao Điều lệ hoạt động của Chi nhánh.
  6. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Chi nhánh.
  7. Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh bao gồm: (i) bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh; và (ii) bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh theo quy định tại Điều 28 Nghị định 07/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.

Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Chi nhánh là người nước ngoài) phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp tài liệu không bằng tiếng Việt, thương nhân nước ngoài phải có bản dịch công chứng hoặc bản dịch do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện.

Để đảm bảo hồ sơ cấp giấy phép thành lập Chi nhánh đầy đủ và chính xác, thương nhân nước ngoài nên chuẩn bị kỹ các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e. Bên cạnh đó, nếu địa điểm dự kiến đặt trụ sở Chi nhánh không phải là tài sản sở hữu của thương nhân nước ngoài, thì cần có các tài liệu chứng minh quyền sử dụng hoặc cho thuê địa điểm để đặt trụ sở Chi nhánh.

Sau khi hoàn tất hồ sơ, thương nhân nước ngoài sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh để được xem xét cấp giấy phép thành lập Chi nhánh. Trong quá trình này, thương nhân nước ngoài có thể được yêu cầu bổ sung tài liệu hoặc có thể phải đối thoại trực tiếp với cơ quan đăng ký kinh doanh để giải quyết các vướng mắc.

Sau khi được cấp giấy phép thành lập Chi nhánh, thương nhân nước ngoài cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Việc tuân thủ pháp luật sẽ giúp thương nhân nước ngoài hoạt động hiệu quả và bền vững trên thị trường Việt Nam.

XEM THÊM: Thủ tục thành lập công ty Có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam

Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài ở Việt Nam

Điều 13 của Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, thương nhân nước ngoài có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu được áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép. Trong vòng 3 ngày làm việc, Cơ quan sẽ kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Cơ quan chỉ yêu cầu bổ sung một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ, trừ khi có quy định khác.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép sẽ cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Nếu bị từ chối, Cơ quan sẽ phải có văn bản nêu rõ lý do. Trong trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép sẽ gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành. Bộ quản lý chuyên ngành sẽ có 5 ngày làm việc để đưa ra ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép. Trong 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép sẽ cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Nếu không cấp phép, Cơ quan cũng phải có văn bản nêu rõ lý do.

Cơ quan cấp giấy phép chi nhánh của thương nhân nước ngoài:

Thương nhân nước ngoài chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho Sở Công Thương tỉnh/thành phố nơi dự định đặt trụ sở.

Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ và xử lý.

XEM THÊM: Giới Thiệu Các Loại Hình Công Ty Phổ Biến Tại Việt Nam Hiện Nay

Thời gian cấp phép chi nhánh của thương nhân nước ngoài:

Sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương cấp Giấy phép hoặc không cấp Giấy phép và phải nêu rõ nguyên nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *