Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế; Thu nhập tính thuế TNCN từ quà tặng, thừa kế; Thuế suất – Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng, thừa kế.
Khi nhận thừa kế, người thừa hưởng có trách nhiệm nộp thuế TNCN. Vậy tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế thực hiện như thế nào? Hãy cùng dịch vụ kế toán thuế Vạn Luật tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
- Nguồn thư viện pháp luật
Các khoản thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ khoản 9, 10 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC
Thu nhập từ nhận thừa kế
Nhận thừa kế là một trong những nguồn thu nhập phổ biến của cá nhân tại Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo việc nộp thuế đúng quy định, cần phải nắm rõ những quy định về thu nhập từ nhận thừa kế.
Theo quy định của pháp luật, các loại chứng khoán như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp đều được tính là thu nhập từ nhận thừa kế.
Ngoài ra, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh như vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân cũng được tính là thu nhập từ nhận thừa kế.
Nếu nhận được thừa kế là bất động sản, thì các loại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền thuê đất và các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản đều được tính là thu nhập từ nhận thừa kế. Tuy nhiên, thu nhập từ thừa kế là bất động sản sẽ được xác định theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Nếu nhận được các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như ô tô, xe gắn máy, tàu thủy, thuyền, súng săn, súng thể thao, thì cũng sẽ được tính là thu nhập từ nhận thừa kế.
Nhận thừa kế là một nguồn thu nhập quan trọng của cá nhân, tuy nhiên để tránh việc vi phạm pháp luật và đảm bảo nộp thuế đúng quy định, các cá nhân cần phải nắm rõ những quy định về thu nhập từ nhận thừa kế. Việc nắm bắt đúng quy định và nộp thuế đúng hạn sẽ giúp tránh những rủi ro về pháp lý và giữ vững uy tín của cá nhân.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về quy định liên quan đến thu nhập từ nhận thừa kế, hãy tìm kiếm thông tin chi tiết trên các trang web của các cơ quan chức năng hoặc tìm đến các chuyên gia tư vấn thuế để được hỗ trợ.
Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là một nguồn thu nhập phổ biến của các cá nhân, được đưa ra quy định cụ thể bởi pháp luật. Theo đó, quà tặng có thể bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau.
Đối với những người nhận quà tặng là chứng khoán, đây có thể là cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán. Ngoài ra, nếu cá nhân đó là cổ đông của công ty cổ phần, họ cũng có thể nhận được cổ phần của công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Đối với những người nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, đây bao gồm vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
Đối với những người nhận quà tặng là bất động sản, đây có thể là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai, quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước và các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, nếu thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì sẽ bị trừ đi.
Ngoài các loại tài sản đã nêu trên, đối với những người nhận quà tặng là các tài sản khác, chúng cũng phải được đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước. Các tài sản này có thể bao gồm ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy (bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy), thuyền (bao gồm cả du thuyền), tàu bay, súng săn, súng thể thao và nhiều loại tài sản khác.
XEM THÊM: Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1 Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
– Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
– Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất, việc xác định phần giá trị quyền sử dụng đất được căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. Điều này giúp bảo đảm tính chính xác và công bằng trong việc xác định giá trị của bất động sản.
Còn đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất, giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Điều này bao gồm phân loại giá trị nhà, quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành và giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Như vậy, việc xác định giá trị của bất động sản này đòi hỏi sự chính xác và tính toán tỉ mỉ.
Tuy nhiên, trong trường hợp không xác định được theo quy định trên, người ta sẽ căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Điều này giúp đảm bảo tính công bằng trong việc xác định giá trị bất động sản và tránh được sự thiếu chính xác trong tính toán.
Với việc nắm rõ các quy định về xác định giá trị bất động sản, người dân có thể đảm bảo quyền lợi và tránh được những rủi ro trong việc giao dịch bất động sản.
Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định
2.2 Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
2.3 Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế
Tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế các bạn cần xác định đối tượng là cá nhân cư trú hay không cư trú. Vì cách tính thuế cho 2 đối tượng này cho đôi chút khác biệt.
Cách tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú
Công thức tính thuế TNCN cho cá nhân cư trú từ thừa kế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần và mức thuế suất là 10%.
Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với thừa kế là chứng khoán, việc tính thuế được căn cứ vào phần giá trị tài sản nhận thừa kế trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. Còn đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên, giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán. Việc xác định giá trị chính xác của chứng khoán là rất quan trọng để tránh những rủi ro về pháp lý.
Đối với thừa kế là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, thu nhập để tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân.
Đối với thừa kế là bất động sản, giá trị bất động sản sẽ được xác định căn cứ vào từng trường hợp cụ thể. Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất, phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản. Còn đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất, giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà, quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành và giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu. Việc xác định giá trị chính xác của bất động sản là rất quan trọng để đảm bảo tính công bằng trong việc tính thuế thu nhập cá nhân.
Cuối cùng, đối với các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như ô tô, xe gắn máy, tàu thủy, súng săn, súng thể thao, giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản này giúp người nộp thuế tính đúng mức thuế và tránh những rủi ro về pháp lý.
Tóm lại, việc xác định giá trị chính xác của các tài sản thừa kế là rất quan trọng để tính đúng mức thuế và tránh những rủi ro về pháp lý. Để đảm bảo tính công bằng và chính xác trong việc tính thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế nên thực hiện các thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đúng quy định của pháp luật và tuân thủ các quy định về tính thuế.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.
Ví dụ:
Ông Thanh không có con, ông lập di chúc để lại cho anh An thửa đất với diện tích là 1000 m2 (theo Bảng giá đất của tỉnh X, vị trí thửa đất có giá 02 triệu đồng/m2).
Thu nhập tính thuế của anh An được tính như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập tính thuế = 02 tỷ đồng – 10 triệu đồng = 1,990 tỷ đồng
Số thuế thu nhập cá nhân anh An có nghĩa vụ nộp là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 1,990 tỷ đồng x Thuế suất 10% = 199 triệu đồng.
Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú
Công thức tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú từ thừa kế:
Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC cách tính thuế TNCN với cá nhân không cư trú được tính như sau:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
Thu nhập tính thuế
- Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn bên trên phần 1 và 2.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
- Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
- Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
XEM THÊM: Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế các bạn cần lưu ý. Khi nhận được thừa kế mà thuộc trường hợp phải nộp thuế TNCN thì số tiền thuế phải nộp bằng 10% giá trị tài sản nhận được.
Trên đây là nội dung bài viết cách tính thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế, quà tặng. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698