Người nước ngoài muốn xin visa vào Việt Nam thì cần tiến hành các thủ tục theo quy định của nước Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền. Từ ngày 01/01/2015 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 chính thức có hiệu lực, đã có những qui định rất thế hệ liên quan tới việc cấp các loại thị thực (hay còn gọi là visa) cho từng đối tượng người nước ngoài nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đã qui định các loại ký hiệu thế hệ và thời hạn của từng loại ký hiệu thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Hiện tại người nước ngoài có thể xin visa tại 3 vị trí sau:
1. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ huy của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.
- Trường hợp không thuộc các trưởng hợp nêu trên, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với phụ vương hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với phụ vương hoặc mẹ hoặc người
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.
XEM THÊM: Thủ tục xin Visa cho người việt
– Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:
- a) Người có quan hệ công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc người có văn phiên bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;
- b) Người có công hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.
2. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế
– Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:
- a) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;
- b) Trước khi tới Việt Nam phải đi qua nhiều nước;
- c) Vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;
- d) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng đại dương Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác;
đ) Vào để dự tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;
- e) Vào Việt Nam tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do khác lạ khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của phụ vương hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ chiếu với phụ vương hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
– Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh kiểm tra, so sánh với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc cấp thị thực.
3. Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
- Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp thị thực thế hệ phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp gửi văn phiên bản đề nghị cấp thị thực kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thị thực.
Pingback: Xin thị lực cần những điều kiện gì?