Xuất nhập khẩu đang là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam, đang phát triển mạnh mẽ và mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Do đó, việc áp dụng thuế xuất nhập khẩu cần phải được thực hiện một cách rõ ràng và phù hợp với từng đối tượng và mặt hàng. Trong bài viết này, Vạn Luật sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về các quy định mới nhất về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ mà các doanh nghiệp cần phải nắm rõ. Điều này giúp cho doanh nghiệp nắm được quy định pháp lý, tăng tính minh bạch và tránh được các rủi ro pháp lý trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình.

XEM THÊM: Quy định về tính thuế xuất nhập khẩu, thời điểm tính và biểu thuế xuất nhập khẩu

Căn cứ pháp lý:

–  Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016

–  Luật Hải quan năm 2014

Thuế chống bán phá giá

 Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:

+ Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;

+ Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Để áp dụng thuế chống bán phá giá, cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết và hợp lý nhằm giảm thiểu thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
  • Việc áp dụng thuế chống bán phá giá phải dựa trên kết luận của cuộc điều tra và phải tuân thủ quy định pháp luật.
  • Thuế chống bán phá giá áp dụng cho các hàng hóa được bán phá giá vào Việt Nam.
  • Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế và xã hội trong nước.

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 5 năm, tính từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu cần thiết, quyết định áp dụng thuế này có thể được gia hạn.

Quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
Quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ

Thuế chống trợ cấp

 Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:

+ Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;

+ Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

 Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:

+ Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

+ Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;

+ Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;

+ Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.

 Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

XEM THÊM: Cách tính thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu theo quy định

Thuế tự vệ

 Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:

+ Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

+ Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điểm a Khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Các nguyên tắc cơ bản để áp dụng thuế tự vệ như sau:

  • Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết để giảm thiểu thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện cho ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh.
  • Việc áp dụng thuế tự vệ phải dựa trên kết luận của cuộc điều tra, trừ khi áp dụng thuế tự vệ tạm thời.
  • Thuế tự vệ áp dụng mà không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.

Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 4 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 6 năm tiếp theo nếu vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ

 Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.

 Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.

 Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.

 Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.

XEM THÊM: Thành lập doanh nghiệp lữ hành quốc tế

Trên đây là nội dung bài viết quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc, hay cần được tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể.

 

One thought on “Quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ

  1. Pingback: Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan - Vạn Luật

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *