Con cái được coi là tài sản quý giá nhất của mỗi người phụ thân và người mẹ. Do đó, trong năm nay, để sinh em bé, mỗi cặp vợ chồng nên không bỏ qua chế độ thai sản 2020 theo pháp luật dành riêng cho mình. Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ và Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan, chế độ thai sản cho lao động nam đã được điều chỉnh và có nhiều thay đổi từ ngày 1/7/2020.

XEM THÊM: Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội & nộp hồ sơ báo chốt BHXH

1. Chế độ thai sản áp dụng cho ai?

Theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp sau:

  • Lao động nữ đang mang thai;
  • Lao động nữ sinh em bé;
  • Lao động nữ đang mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc tiến hành triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh em bé.

Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng chế độ này đối với một số đối tượng:

  • Lao động nữ sinh em bé, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con.
  • Lao động nữ sinh em bé đã đóng BHXH từ 12 tháng trở lên nhưng khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo sự bảo trợ của bác sĩ, thì phải đóng BHXH từ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên nhưng kết thúc hợp đồng lao động hoặc chấm dứt việc làm trước khi sinh hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được hưởng chế độ này.

Chế độ thai sản 2020 cho người lao động tại Việt Nam
Chế độ thai sản 2020 cho người lao động tại Việt Nam

2. Cách tính chế độ thai sản năm 2023

Nhằm bảo vệ sức khỏe và thu nhập cho lao động nữ khi thực hiện vai trò làm mẹ, pháp luật đã tạo điều kiện tối đa để lao động nữ được hưởng đầy đủ quyền lợi này, bao gồm quyền nghỉ việc và tiền thai sản.

Cách tính số ngày nghỉ thai sản

Tùy thuộc vào từng giai đoạn của thai kỳ, lao động nữ sẽ được nghỉ trong số ngày khác nhau. Cụ thể:

  • Khi có thai: nghỉ 05 ngày cho 05 lần đi khám thai;
  • Khi thai có vấn đề (sẩy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý): nghỉ tối đa 50 ngày;
  • Khi sinh em bé: nghỉ 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên, từ con thứ nhì trở đi, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con.
  • Khi tránh thai: nghỉ tối đa 15 ngày.

Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.

Ngoài ra, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc và hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trong trường hợp cả phụ thân và người mẹ đều tham gia BHXH và đáp ứng các điều kiện, chỉ có phụ thân hoặc người mẹ được nghỉ việc và hưởng chế độ.

(Xem điều 32, 33, 34 và 36 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Xem thêm: Thủ tục báo tăng, báo giảm lao động đóng bảo hiểm xã hội mới nhất!

Cách tính tiền thai sản

Lao động nữ sinh em bé hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:

– Trợ cấp một lần:

Mức trợ cấp

=

2

x

Lương cơ sở

Cụ thể:

Từ ngày 01/01/2019, mức trợ cấp là: 2.780.000 đồng
Từ ngày 01/07/2019, mức trợ cấp là: 2.980.000 đồng

(Xem điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

– Tiền chế độ:

Mức hưởng hàng tháng

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trong 06 tháng trước khi nghỉ việc

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

(Xem điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Xem thêm: Nghỉ thai sản có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

3. Chế độ thai sản của chồng

Để chăm sóc tốt nhất cho đứa con của mình, pháp luật cũng tạo điều kiện cho lao động nam được hưởng chế độ thai sản. Theo đó:

Thời gian nghỉ thai sản

Trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh em bé, người chồng được nghỉ từ 05 tới 14 ngày làm việc:

  • 05 ngày nếu sinh thường;
  • 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;
  • 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;
  • 14 ngày nếu sinh đôi trở lên nhưng phải mổ.

(Xem khoản 2 của Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Tiền thai sản

– Trợ cấp một lần:

Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh em bé, nhưng chỉ áp dụng cho người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.

Mức trợ cấp

=

2

x

Lương cơ sở

(Xem điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 của Điều 9 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

– Tiền chế độ:

Mức hưởng

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH trong 06 tháng trước khi nghỉ việc

:

24

x

Số ngày nghỉ

(Xem điểm b khoản 1 của Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

4. Hồ sơ hưởng chế độ

Theo quy định tại Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 của Quyết định 636/QĐ-BHXH, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm các giấy tờ sau:

– Đối với lao động nữ sinh em bé, tùy vào từng trường hợp để cung cấp các loại giấy tờ phù hợp:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
  • Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng sức khỏe của người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh nhưng chưa được cấp giấy chứng sinh;
  • Giấy chứng thực nghỉ dưỡng thai.

– Đối với lao động nữ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc tránh thai:

  • Giấy chứng thực nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;
  • Giấy ra viện nếu điều trị nội trú.

– Đối với người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi:

Giấy chứng thực nuôi con nuôi.

– Đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh:

  • Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;
  • Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh em bé phải mổ, sinh em bé dưới 32 tuần tuổi.

5. Thủ tục hưởng chế độ

Để được hưởng chế độ, người lao động cần tuân thủ các bước thực hiện sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.
  • Nếu ngừng làm việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi, người lao động cần nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH tại cơ quan BHXH.

Bước 2: Lập hồ sơ

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động phải lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) để nộp cho cơ quan BHXH.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Cơ quan BHXH sẽ tiến hành giải quyết hồ sơ và chi trả tiền thai sản cho người lao động trong các thời hạn sau:

  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;
  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động nếu ngừng làm việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.

Từ đó, tổng thời gian không vượt quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ nhận được tiền thai sản.

(Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

6. Nghỉ dưỡng sức sau sinh

Đối với các lao động nữ trong 30 ngày đầu trở lại làm việc nhưng vẫn chưa đủ sức khỏe, pháp luật cho phép họ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày:

  • Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ nhì con trở lên;
  • Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ;
  • Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.

Trong thời gian này, người lao động được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:

Mức hưởng mỗi ngày

=

30%

x

Mức lương cơ sở

Qua các quy định trên, có thể thấy pháp luật tạo điều kiện tối đa cho người lao động thực hiện tốt vai trò của mình. Vì vậy, các cặp vợ chồng có kế hoạch sinh em bé không nên bỏ qua những thông tin này.

7. Chế độ được hưởng

a) Trường hợp sinh em bé thông thường

  • Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 6 tháng, trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Đối với sinh đôi trở lên, mỗi con được nghỉ thêm 1 tháng.
  • Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ lễ, Tết.

b) Trường hợp nhận con nuôi

– Trường hợp nhận con nuôi, người mẹ được nghỉ đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

c) Trường hợp con chết

Trong trường hợp nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản trước khi sinh nhưng thai chết lưu, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng), lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm thai chết lưu.

Lao động nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh em bé nhưng con bị chết, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng), lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm thai chết lưu, nhưng thời gian nghỉ việc không vượt quá 6 tháng, cụ thể như sau:

  • Con dưới 02 tháng tuổi bị chết, mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh em bé;
  • Con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết, mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng.

– Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ lễ, Tết.

d) Trường hợp mẹ chết sau sinh

Trong trường hợp mẹ chết, phụ thân hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ theo thời gian còn lại của mẹ. Nếu không nghỉ, họ sẽ được hưởng tiền lương và tiền chế độ cho thời gian còn lại của người mẹ.

  • Nếu phụ thân nghỉ chăm con, hồ sơ sẽ được nộp tại đơn vị của phụ thân.
  • Nếu phụ thân không nghỉ chăm con, hồ sơ sẽ được nộp tại đơn vị của mẹ.

XEM THÊM: Công bố mỹ phẩm là gì? Vì sao phải công bố mỹ phẩm?

Tham gia BHXHĐối tượng hưởngThời gian hưởngMức hưởng
Phụ thânMẹ
KhôngPhụ thân hoặc người trực tiếp nuôi dưỡngThời gian còn lại của mẹMức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng của mẹ
Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹMức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của phụ thân
KhôngCó nhưng không đủ điều kiệnCho đến khi con đủ 6 thángMức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH của mẹ
Có nhưng không đủ điều kiệnĐược nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 thángMức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của phụ thân
KhôngCho đến khi con đủ 6 thángMức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của phụ thân

e) Điều kiện lao động nữ được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sau sinh em bé hoặc con chết sau sinh em bé khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Sau khi đã nghỉ ít nhất 4 tháng;
  • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
  • Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày đi làm việc, lao động nữ còn được hưởng trợ cấp thai sản tới hết thời hạn theo quy định.

Liên hệ dịch vụ【Chế độ thai sản cho lao động nữ 2020】‎

Mọi thông tin cụ thể quý khách vui lòng liên hệ:

SĐT: 0919 123 698

Email: lienhe@vanluat.vn

hoặc có thể tới trực tiếp tới Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:

CÔNG TY VẠN LUẬT 
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *