Đóng thuế là một quyền và nghĩa vụ quan trọng của tất cả công dân bởi vì việc đóng thuế cung cấp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, từ đó đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân. Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đối với các cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam, ta cần hiểu rõ về thuế. Vì thế, bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin cần thiết về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ Việt Nam. Thư viện pháp luật cũng là một nguồn tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
XEM THÊM: Những trường hợp hủy hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định pháp luật hiện hành
Trong thời đại hội nhập mở như hiện nay, số lượng các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam ngày càng tăng. Vậy đối tượng nào phải nộp thuế tại Việt Nam? Bao gồm những loại thuế nào? Trong bài viết này, Vạn Luật sẽ giải đáp những thắc mắc đó để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Người nộp thuế
Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định người nộp thuế như sau:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
Nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ Việt Nam phải đảm bảo các điều kiện quy định. Kinh doanh của họ được thực hiện dựa trên hợp đồng nhà thầu với các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nhà thầu phụ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang kinh doanh tại Việt Nam.
Việc xác định xem nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Lưu ý: Nếu Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú hoặc đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Cá nhân sản xuất kinh doanh, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
XEM THÊM: Tài sản cố định là gì? Xác định và phân loại tài sản cố định doanh nghiệp
Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã có thể hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra, các tổ chức kinh tế khác cũng có thể hoạt động tại Việt Nam, bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Nhà thầu dầu khí có thể hoạt động theo Luật Dầu khí tại Việt Nam. Ngoài ra, chi nhánh của Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài cũng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Các văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài cũng có thể hoạt động tại Việt Nam.
Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán cũng là những tổ chức có thể hoạt động tại Việt Nam.
Ngoài ra, các tổ chức khác cũng có thể hoạt động tại Việt Nam.
– Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là các tổ chức kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ Việt Nam, do đó họ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế như các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cần đóng các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Đối với các cá nhân nước ngoài kinh doanh, họ cần đóng nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài các loại thuế như trên, Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cũng cần thực hiện nghĩa vụ đóng các loại thuế, phí và lệ phí khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vì vậy, các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cần phải hiểu rõ về các quy định thuế, phí và lệ phí để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý.
XEM THÊM: Những mức thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp hiện nay!
Trên đây là nội dung bài viết Người nộp thuế và các loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề gì vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể.
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698