Hướng dẫn xác định thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định mới nhất. Người lao động căn có thể căn cứ vào hướng dẫn này để tính trợ cấp thôi việc, mất việc chính xác.
Đối tượng nào được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm? Thời gian làm việc để tính trợ cấp ra sao? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp maatsvc làm được quy định như nào? Trong bài viết này Vạn luật sẽ hướng dẫn chi tiết như sau:
XEM THÊM: Hợp đồng lao động là gì? Những quy định trong hợp đồng lao động
Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định, trừ các trường hợp sau:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
Đối tượng được hưởng trợ cấp mất việc làm
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định.
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ (-) đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp (-) thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
XEM THÊM: Quy định về việc báo tăng, báo giảm người lao động tham gia bhxh
– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Mức hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc được tính dựa trên căn cứ thời gian làm việc của NLĐ cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả mức trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Lao động.
Cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Theo quy định của Điều 46, Điều 47, Bộ luật lao động 2019 mức hưởng trợ cấp thôi việc mất việc được quy định như sau:
Mức hưởng trợ cấp thôi việc: Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Mức hưởng trợ cấp mất việc: Người sử dụng lao động trả tiền trợ cấp cho NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP tiền lương để tính trợ cấp thôi việc mất việc làm được quy định như sau:
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
Lưu ý:Trong trường hợp NLĐ làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận. Tuy nhiên trợ cấp này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Trên đây là nội dung bài viết trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc, hay cần được tư vấn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể.
XEM THÊM: Các mức xử phạt đối với doanh nghiệp kéo dài thời gian thử việc
#Trợ cấp thôi việc ai trả
#Cách tính trợ cấp thôi việc 2020
#Cách tính trợ cấp thôi việc 2021
#Cách tính trợ cấp thôi việc trước 2009
#Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
#Tính trợ cấp thôi việc 2021
#Hạch toán trợ cấp thôi việc
#Nghị định 145 trợ cấp thôi việc