Cùng tìm hiểu chi tiết các quy định hóa đơn điện tử mới nhất, các điểm đáng lưu ý tại Thông tư 78/2021 và 14 văn bản về hóa đơn, chứng từ hết hiệu lực. Ngày 17/9/2021 bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Luật Quản lý thuế quy định về hóa đơn điện tử, chứng từ. 

XEM THÊM: Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

So với một số văn bản pháp luật trước đây, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và mới đây là Thông tư 78/2021/TT-BTC có nhiều điểm mới quy định về việc triển khai hóa đơn điện tử. Thời hạn bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử 1/7/2022 không còn xa nên các vấn đề như thủ tục phát hành hóa đơn điện tử theo quy định mới là vấn đề được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Dưới đây là một số quy định quan trọng về thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Để tăng tính chủ động cho kế toán và doanh nghiệp trong việc áp dụng hóa đơn điện tử, MISA sẽ chỉ ra một số điểm khác nhau tại quy định về lập hóa đơn điện tử như số hóa đơn, thời điểm ký số, bảng kê, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn,… Cùng với đó là cập nhật những nội thông, thông tin, quy định mới về hóa đơn điện tử trong bài viết dưới đây.

Một số thuật ngữ về hóa đơn điện tử

Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:

  1. a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

  1. b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Quy định về hóa đơn điện tử mới nhất theo nghị định 123/2020 nđ-cp và thông tư 78/2021/tt-btc
Quy định về hóa đơn điện tử mới nhất theo nghị định 123/2020 nđ-cp và thông tư 78/2021/tt-btc

Đối tượng áp dụng

  1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
  2. a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
  3. b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  4. c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
  5. d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

XEM THÊM: Hồ sơ công bố mỹ phẩm tại Việt Nam – Vạn Luật

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

  1. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
  2. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
  3. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
  4. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
  5. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
  6. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
  7. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
  8. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
  9. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
  10. Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
  11. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế. Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.
  12. Áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác
  13. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:

  1. a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;
  2. b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;
  3. c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
  4. Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

Trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán chuyển dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu thì người bán sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi người mua đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

XEM THÊM: Thủ tục công bố mỹ phẩm theo quy định pháp luật mới nhất!

Trên đây là hướng dẫn đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC. Thời hạn bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử không còn xa, đồng thời tại giai đoạn 1, Tổng cục Thuế đã có chủ trương triển khai hóa đơn điện tử cho 6 tỉnh, thành phố. Doanh nghiệp cần nắm được các thông tin này để cập nhật các quy định mới, triển khai theo đúng quy định.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *