Trong quá trình tính toán tài sản cố định, việc xác định nguyên giá là một khâu cực kỳ quan trọng và cần được thực hiện đúng quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. Theo đó, nguyên giá của tài sản cố định hữu hình, vô hình và thuê tài chính sẽ được xác định theo cách riêng của từng loại tài sản.
Đối với tài sản cố định hữu hình, nguyên giá sẽ được tính dựa trên giá mua mới hoặc giá mua cũ, cộng thêm các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển, lắp đặt, nâng cấp và các chi phí khác. Trong trường hợp tài sản được sản xuất, xây dựng hoặc mua trả chậm, trả góp, góp vốn thì nguyên giá cũng được tính theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Đối với tài sản cố định vô hình, nguyên giá sẽ được xác định bằng giá trị chênh lệch giữa giá mua hoặc giá sản xuất và giá trị hữu hình của tài sản cố định đó.
Đối với tài sản cố định thuê tài chính, nguyên giá sẽ bao gồm tổng giá trị thanh toán cho nhà cung cấp tài chính cộng với các chi phí liên quan như phí bảo trì, phí bảo hiểm và các chi phí khác.
Việc xác định nguyên giá TSCĐ là một quy trình phức tạp và cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quản lý tài sản cố định. Do đó, các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC và áp dụng đúng cách để tránh sai sót và vi phạm pháp luật.
XEM THÊM: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên giá tài sản cố định là gì? Cách xác định nguyên giá tài sản cố định để tính “giá trị còn lại” của tài sản chính xác? Đó hẳn là điều bạn nghĩ đến khi mong muốn kiểm soát được nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định trong việc vận hành doanh nghiệp. Việc nắm rõ cách tính, xác định nguyên giá của tài sản cố định sẽ giúp cho bạn kiểm soát được tình trạng của tài sản cố định, từ đó đưa ra các quyết định đảm bảo cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
- Thông tư 147/2016/TT-BTC
- Thư viện pháp luật
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Trong quá trình tính toán nguyên giá TSCĐ hữu hình, các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua sắm, mua trả chậm hoặc trả góp tài sản cố định đều phải được tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm (bao gồm cả mua mới và mua cũ), nguyên giá sẽ được tính dựa trên giá mua thực tế phải trả cộng thêm các khoản thuế và các chi phí liên quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt và các chi phí khác.
Trong trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm hoặc trả góp, nguyên giá sẽ bao gồm giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng thêm các khoản thuế và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình đưa tài sản vào sử dụng.
Nếu TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm đ khoản 2. Còn đối với TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá sẽ được tính dựa trên giá mua thực tế phải trả cộng thêm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình là một quy trình phức tạp và cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quản lý tài sản cố định. Do đó, các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của Thông tư 45/2013/TT-BTC và áp dụng đúng cách để tránh sai sót và vi phạm pháp luật.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Trong quá trình tính toán nguyên giá TSCĐ, nếu mua bằng hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, thì giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi sẽ được tính dựa trên giá trị thực tế cộng thêm các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu về tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các khoản phải trả hoặc trừ đi các khoản phải thu về bao gồm các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình đưa TSCĐ vào sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, thì giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi sẽ là nguyên giá TSCĐ.
Tính toán nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi là một quá trình phức tạp và cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quản lý tài sản cố định. Các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định của pháp luật và áp dụng đúng cách để tránh sai sót và vi phạm pháp luật.
XEM THÊM: Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định và xác định thời gian trích khấu hao tài sản cố định
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng và tự sản xuất là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính kế toán. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Nếu TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Còn với nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất, đây là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tuy nhiên, các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất sẽ không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Để tính toán nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng và tự sản xuất, các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định và hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc xác định chính xác nguyên giá TSCĐ hữu hình sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể quản lý tài sản hiệu quả hơn, đảm bảo tính chính xác trong hạch toán và giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
XEM THÊM: Thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp tại Singapore
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị thực tế phải trả cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng tính đến thời điểm đó. Trong trường hợp TSCĐ vô hình được mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác, nguyên giá TSCĐ vô hình được tính là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về, sau đó cộng thêm các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trong trường hợp mua TSCĐ vô hình dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự, nguyên giá TSCĐ vô hình được tính là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng có thể bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí quảng cáo, chi phí giấy phép, chi phí đăng ký bản quyền và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
c) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
d) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu..được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Trên đây là nội dung bài viết xác định nguyên giá của tài sản cố định. Vạn Luật mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích đối với các doanh nghiệp về việc xác định tài sản cố định. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi nào hoặc có nhu cầu làm rõ vấn đề vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn cụ thể.
Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
SĐT: 0919 123 698
Email: lienhe@vanluat.vn
hoặc có thể đến trực tiếp đến Văn phòng chúng tôi theo địa chỉ sau:
CÔNG TY VẠN LUẬT
HÀ NỘI:P803 Tòa N01T3, Khu Ngoại Giao Đoàn, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội
TP.HCM:22B, đường 25, phường Bình An, Quận 2 – TP.HCM
HOTLINE: 02473 023 698